Trắc bách diệp vốn là một cây trồng được sử dụng làm thuốc chữa được nhiều bệnh lý khác nhau. Vậy công dụng thực tế của loại cây này là gì, có thể sử dụng trắc bách diệp để điều trị những bệnh gì. Hãy cùng Dược phẩm PQA theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về công dụng của cây thuốc này nhé.
Trắc bách diệp còn được biết đến với những cái tên khác như bá tử nhân. Ngoài ta tên khoa học của trắc bách diệp là Thuja orientalis L. Cây trắc bách diệp xanh tốt quanh năm, chiều cao mỗi cây có từ 6 -8, thân cây phân ra thành nhiều nhánh, lá cây có hình vảy, mọc đối nhau. Hạt trắc bách diệp hình trứng có màu nâu sẫm và không có cạnh.
Trắc bách diệp được phân bố chủ yếu ở Trung Quốc và nhiều tỉnh thành ở Việt Nam. Lá cây được thu hoạch quanh năm nhưng thời điểm thu hoạch tốt nhất vẫn là khoảng thời gian từ tháng 9 - tháng 11. Khi thu hoạch sẽ thu hoạch cả cành, loại bỏ cành to, phơi khô dùng dần. Hạt trắc bách diệp được thu vào mùa thu hoặc mùa đông, phơi khô, xát bỏ vảy ngoài.
Theo như y học hiện đại lá trắc bách diệp có chứa tinh dầu và chất nhựa. Trong tinh dầu của lá trắc bách diệp có thành phần pinen, cariophylen. Dựa vào báo cáo của phòng hóa học thực vật, viện nghiên cứu khoa học y học Trung Quốc, lá cây trắc bách diệp có phản ứng glucozit chữa được bệnh tim.
Ngoài ta trắc bách diệp còn có các hợp chất flavonoid như quercetin, myricetin C15H10O8, hinojuflavon C30H18O10… Phần sáp trên thân cây trắc bách diệp sau khi được xà phòng hóa sẽ được 81% axit hữu cơ. Trong đó chủ yếu là các axit juniperic, axit sabinic…
Năm 1962 bộ môn dược lý của trường đại học y dược Hà Nội đã nghiên cứu về tác dụng của trắc bách diệp. Tất cả những thí nghiệm này đều được thực hiện trên động vật và đã cho ra kết quả trắc bách diệp có công dụng tăng khả năng đông máu. Đồng thời trắc bách diệp cũng hỗ trợ tử cung co bóp nhanh hơn.
Dựa vào các tài liệu y học cổ để lại thì trắc bách diệp là vị thuốc có vị đắng, chát, hơi hàn. Vị thuốc này có tác dụng lương huyết, cầm máu, được sử dụng để điều trị các chứng như thổ huyết, chảy máu cam, đại tiện ra máu, xuất huyết tử cung.
Hạt trắc bách diệp có vị ngọt cũng được sử dụng để làm thuốc bổ tâm tỳ, định thần, nhuận tràng, giải ngủ, da khô, rụng tóc, mồ hôi nhiều…..
Một số bài thuốc cổ truyền từ trắc bách diệp được ghi chép lại từ các tài liệu y học cổ như sau. Hãy tham khảo cùng Dược phẩm PQA nhé
Lấy lá trắc bách diệp tẩm cùng với giấm gạo, sao đen, sau đó mang đi tán thành bột mịn. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần khoảng 8 - 12g bột thuốc.
Ngâm tất cả các nguyên liệu cùng rượu trắng trong khoảng 10 ngày đối với mùa Xuân, mùa Hạ. Mùa Đông thì phải ngâm khoảng 20 ngày. Sau khi ngâm xong, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 1 chén nhỏ.
Tim lợn rửa sạch sau đó dùng miếng tre để mổ ra, hạt trắc bách diệp nhồi vào bên trong đem hấp cách thủy. Khi ăn có thể cho thêm gia vị tùy theo khẩu vị từng người. Bài thuốc này có tác dụng bổ huyết, an thần, đặc biệt là điều trị chứng mất ngủ.
Đem tán thành bột mịn và trộn đều viên thành viên kích thước bằng hạt đậu xanh. Mỗi ngày sử dụng 2 lần, mỗi lần khoảng 50 viên. Khi chiêu thuốc nên sử dụng nước muối nhạt.
Đem tất cả các vị thuốc sấy khô, tán nhỏ, bảo quản trong lọ kín có nắp đậy. Người lớn mỗi lần dùng 8g bột uống cùng nước đun sôi để nguội.
Lá trắc bách diệp khô trị đại tiện ra máu
Tác các vị thuốc trên thành bột mịn, sau đó trộn đều cùng với dầu thơm. Mỗi ngày bôi 1 lần để trị các bệnh ngoài da, lở loét, chảy nước vàng. Sau 3 - 7 ngày các vết loét sẽ khô lại và dứt bệnh.
Sắc 30g trắc bách diệp tươi cùng với 100ml nước và 20ml mật ong. Mỗi lần uống từ 15 - 20 ml, ngày dùng 3 lần. Sau khoảng 4 - 10 ngày tình trạng bệnh sẽ thuyên giảm.
Trên đây là một vài bài thuốc dân gian sử dụng trắc bách diệp đã được chứng minh công hiệu. Tất cả những bài thuốc này đều được lưu truyền lại từ các danh y nổi tiếng từ thời xa xưa. Cho tới nay các thầy thuốc Đông y vẫn thường xuyên lựa chọn vị thuốc này trong bài thuốc của mình.
Bài viết liên quan: