Bạch linh là dược liệu quý hỗ trợ điều trị rất nhiều bệnh lý nguy hiểm. Vị thuốc bắt nguồn từ Trung Quốc, tại Việt Nam vị thuốc được phân bố ở những vùng khí hậu mát tại một số rừng thông. Tuy nhiên vị thuốc này chưa được chúng ta khai thác và nuôi trồng. Bạch linh không mùi, vị nhạt, cắn răng dính. Bạch linh dùng như một vị thuốc để điều trị các bệnh như: Chữa kém ăn, đầy hơi, ỉa chảy, lợi tiểu, chữa thấp nhiệt, trị yếu tim,...
Tên gọi khác: phục linh, bạch phục linh, phục thần, an kinh, bài linh, đại giản kinh, trung giản linh, vân linh, phục linh bì, xích phục linh, nấm rễ thông.
Bạch linh dùng để chữa bệnh gì?
Bộ phận dùng: Phục linh (Poria cocos Wolf hay Pachyma hoelen Rumph) là nấm mọc ký sinh ở rễ cây thông, thuộc họ nấm lỗ (Poly - poraceae).
Nấm nhỏ khối to, có thể nặng tới 5kg, nhỏ cũng có thể to bằng ngón tay. Mặt ngoài màu xám đen, nhăn nheo có khi thành bướu. Cắt ngang sẽ thấy mặt lổn nhổn hoặc trắng (nên gọi là Bạch phục linh) hay hồng xám (nên gọi là xích phục linh) hay có rễ thông ở giữa nấm (nên gọi là phục thần)
Khi cần chế biến, đem ngâm phục linh với nước một ngày, rửa sạch, gọt bỏ vỏ, đồ nên, thái mỏng khoảng 2-3mm, hay phôi sấy khô. Khi dùng thì cho vào sắc với thuốc thang.
Phục linh đã chế biến cần bảo quản nơi khô ráo, kín, thoáng, để tránh mốc mọt.
Tính vị:
_ Vị ngọt nhạt, tính bình.
_ Vào các kinh: tâm, phế, tỳ, thận, vị (có tài liệu ghi: tâm, phế, tỳ, thận)
_ Trong phục linh có thể có chất đường đặc biệt: Pachymose, glucose, fructose và chất khoáng.
Tác dụng: Tiêu thủng, lợi tiểu, bổ tỳ, trấn kinh, hóa đàm, lợi khiếu.
Chỉ định: Làm thuốc bổ, thuốc lợi tiểu, chữa thủy thủng, giải nhiệt, hết khát. Ngoài ra còn dùng trong thuốc trấn tỉnh, chữa các chứng mất ngủ, hay sợ hãi, di tinh.
Liều dùng: Ngày dùng từ 5-20g có khi tới 40g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột hay thuốc hoàn.
Kiêng kỵ: Âm hư mà không thấp nhiệt không dùng. Người tiểu tiện quá nhiều không nên ăn dấm trong thời gian dùng phục linh.
Ghi chú: Sau khi gọt lớp vỏ ngoài của phục linh, ta được vỏ phục linh hay còn gọi là phục linh bì. Phục linh bì có tác dụng lợi thủy, tiêu thủng, trị thủy thũng và phụ nữ có thai bị phù nề.
_ Sau khi gọt lấy vỏ phục linh, lại gọt lấy phần vỏ trong màu hồng nhạt, thái mỏng ra và được xích phục linh. Xích phục linh có tác dụng thiên về lợi thấp nhiệt, trị các bệnh tiểu tiện ít, nước tiểu vàng đỏ, đái dắt và khó.
Ví dụ: Bài thuốc trị đái dắt:
Nghiền chứng thành bột mịn. Mỗi lần uống 8g, lấy 1 bát nước đun còn 8 phần 10, uống lúc đói.
_ Thứ phục linh mọc quanh rễ cây thông gọi là phục thần. Phục thần có tác dụng làm dịu tim, an thần, trị các chứng bệnh lo sợ, hồi hộp mất ngủ.
Ví dụ: Bài hoàn chu tước:
Nghiền thành bột, trộn đều, luyện với tá dược thích hợp, làm hoàn. Trị tâm thần không yên, tim hồi hộp hay quên thì uống mỗi lần 4g.
Thành phần:
Bào chế: Dạng thuốc sắc
Công dụng: Chữa bệnh thủy thũng
Liều dùng: Sắc uống. Cho 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần, uống trong ngày.
Thành phần:
Công dụng: Trị cơ thể bị yếu mệt (thể hư), phù thũng, phụ nữ có thai phù chân.
Liều dùng: Ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 12g thuốc bột, uống với nước đun sôi để nguội.
Ghi chú: Nếu không dùng với cám gạo, có thể dùng cám lúa mạch.
Thành phần:
Bào chế: Dạng thuốc sắc
Công dụng: Thuốc kiện tỳ cầm ỉa chảy, trị bệnh thấp do tỳ hư, tiêu hóa kém, ỉa chảy, bụng trướng đầy, biếng ăn, chân tay mệt mỏi.
Liều dùng: Sắc uống. Uống thuốc trước bữa ăn.
Thành phần:
Bạch Linh kết hợp với các thành phần khác chữa bệnh tiêu hóa kém
Bào chế: Dạng thuốc tán (bánh). Tán bột, trộn đều, luyện với mật ong (400g) và đường trắng (1120g), trộn đều, hấp đồ cho chín, đem ra ngoài cắt thành từng miếng bánh.
Công dụng: Trị bệnh trẻ em yếu dạ (tỳ vị hư nhược), tiêu hóa kém, gầy gò vàng vọt, bụng ỏng, ỉa chảy.
Liều dùng: Mỗi ngày ăn vài thỏi (miếng) bánh vào buổi sáng sớm
Thành phần:
Bào chế: Dạng bột tán (bột) hay thuốc sắc.
Công dụng: Trị bị khí hư yếu, cơ thể phù, có đờm, lợm giọng muốn nôn mửa.
Liều dùng: Mỗi lần dùng 20g, thêm sinh khương 5 lát sắc uống.
Thành phần:
Bào chế: Dạng thuốc sắc
Công dụng: Trị tâm khí suy yếu, hồi hộp, hoảng sợ, phiền nhiệt, máu thiếu, họng đau, lưỡi cương, phụ nữ khí huyết đều hư, sinh xong bị nôn ra máu do dư phiền, ho.
Liều dùng: Sắc uống.
Thành phần:
Hỗn hợp thuốc có chứa Phục Linh có công dụng trị cảm thương hàn
Bào chế: Dạng thuốc sắc
Công dụng: Trị cảm thương hàm mà thủy khí lấn vào tim sinh ra hồi hộp, mồ hôi ra mà không khát, ho són đái.
Liều dùng: Sắc uống.
Thành phần:
Bào chế: Dạng thuốc sắc
Công dụng: Trị bệnh trẻ nhỏ bị vàng da (hoàng đởm), nóng lạnh, nôn mửa, ngực đầy, tiểu tiện không thông.
Liều dùng: Sắc uống
Ghi chú: Bài thuốc này còn được gọi là: phục linh táo thấp thang hoặc phục linh tả thấp thang.
Thành phần:
Bào chế: Dạng thuốc sắc
Công dụng: Trị bệnh cho phụ nữ có thai bị cảm thương hàn, đại tiểu tiện không thông.
Liều dùng: Sắc uống
Ghi chú: Đây là bài: Tứ vật thang thêm phục linh và trạch tả.
Thành phần:
Bào chế: Dạng thuốc sắc
Công dụng: Trị chứng phụ cốt thư (mụn mọc ở đường vận hành của kinh túc dương minh vị)
Liều dùng: Sắc uống
Bạch Linh là một vị thuốc rất quý hiếm nên hiện tại dược liệu đang có giá thành rất đắt. Bài viết trên đây chỉ mang tính tham khảo, khuyến cáo người bệnh không tự ý mua vị thuốc về sử dụng. Người bệnh vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ, người có chuyên môn cao để khi sử dụng đạt kết quả điều trị tốt nhất.
>> Xem thêm: Tìm hiểu về vị thuốc Sơn Thù - vị thuốc quý có trong đơn thuốc táo bón