Thuốc trừ hàn chính là những loại thuốc tính ấm nóng được sử dụng để chữa các bệnh gây ra do bên trong cơ thể bị lạnh vì phần dương khí cơ thể bị giảm sút. Các vị thuốc này có thể được sử dụng độc lập hoặc sử dụng kết hợp với nhau để đẩy lùi âm khí - cân bằng dương khí trong cơ thể. Hãy cùng chúng tôi phân tích chi tiết điều này trong bài phân tích chia sẻ dưới đây.
Biểu đồ âm dương ngũ hành trong cơ thể
Theo Học thuyết Âm Dương của y học cổ truyền thì cơ thể con người luôn bị chi phối bởi âm khí và dương khí. Nhìn về bản chất thì âm - dương là hai thái cực đối nhau nhưng thực tế âm và dương có quan hệ hỗ căn, nương tựa vào nhau cùng tồn tại, có khi xen kẽ vào nhau trong sự phát triển. Nghĩa là mọi bệnh tật phát sinh đều do sự mất cân bằng âm dương trong cơ thể.
Những người có phần âm thịnh, dương suy thì sẽ dễ bị mắc các bệnh cảm lạnh, cảm hàn,..Khi này cần sử dụng các bị thuốc có tính ấm nóng, có vị cay, ngọt hướng thuốc đi lên, như những bổ, thuốc hành khí hoạt huyết, giải biểu, thuốc trừ hàn.
Thuốc trừ hàn được sử dụng chính để đẩy lùi âm khí - nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng cơ thể bị nhiễm hàn, cảm lạnh. Các vị thuốc trừ hàn sẽ được ứng dụng trong từng trường hợp cụ thể, để tác động chuyên sâu. Có thể hiểu đơn giản như sau:
Với mỗi một tình trạng bệnh thì cần phải sử dụng các vị thuốc tương ứng. Để làm ổn định, biến đổi một phần dược tính dược (tăng giá trị sử dụng của dược liệu) bằng các dùng phương pháp sao tẩm hoặc dùng thuốc có tính đối lập để thay đổi tính dược: như Sinh địa lạnh đem tẩm Gừng, Sa nhân rồi chưng, sấy 9 lần sẽ được vị Thục địa có tính ấm.
Các vị thuốc trừ hàn cũng có công dụng đả thông kinh lạc
Thuốc trừ hàn chính là những vị thuốc có tính ấm nóng, đặc biệt là các vị thuốc sau:
Can Khương hay Gừng là một loại cây thân củ nhỏ sống lâu năm thường có chiều cao khoảng 0,6–1m. Phần thân rễ thường phát triển thành củ, trồng càng lâu củ phát triển càng lớn thì lá sẽ dần xơ xác và lụi tàn. Lá không cuống, có bẹ, mọc so le nhau, hình mác dài 15–20cm, rộng khoảng 2cm. Mặt bóng nhẵn, gân hơi trắng nhạt và vỏ có mùi thơm.
Can khương tính ấm đẩy lùi hàn khí khỏi cơ thể hiệu quả
Đặc tính: vị cay với mùi thơm hắc và tính ấm nóng quy vào kinh Tỳ, Tâm, Vị và Phế
Công dụng: Hồi dương, thông mạch, ôn trung tán hàn, táo thấp tiêu đàm
Đặc trị: dùng thân rễ phơi khô hoặc sấy khô để cầm ỉa chảy do viêm đại tràng mãn tính, ỉa chảy sôi bụng. Chữa choáng trụy mạch do mất nước, mất máu, mất điện giải. Chữa ho do lạnh, nôn mửa do lạnh. Chữa đau bụng do lạnh, đau dạ dày do lạnh.
Một số bài thuốc tham khảo:
Can khương 10g, Trích cam thảo 4g, nước 300ml. Sắc còn 100ml uống nhiều lần trong ngày.
Can khương sấy khô tán nhỏ. Dùng nước cơm chiên thuốc, ngày 2-3 lần, mỗi lần 2-4g.
Can khương thiêu tồn tính. Chiêu bằng nước cơm hay nước cháo. Ngày uống nhiều lần, mỗi lần 2-4g.
Gừng sống giã nhỏ, bọc vào tóc rối, tẩm rượu xào nóng đánh khắp người và xát vào khu vực đau mỏi.
Gừng sống nhấm ít một cho đến khi hết nôn.
Thảo quả được sử dụng trong các bài thuốc trừ hàn với vị cay nóng đặc trưng
Đặc tính: có vị cay nóng, tính ôn
Công dụng: chữa đau bụng, tiêu chảy, sốt rét
Đặc trị: dùng quả phơi sấy khô có tác dụng chữa con đau phủ tạng do lạnh, cơn đau dạ dày, đau đại tràng co thắt. Có tác dụng cả trong trường hợp cầm nôn mửa do lạnh, chữa ho, long đờm, kích thích tiêu hóa, ăn không tiêu, đầy chướng bụng.
Một số bài thuốc tham khảo:
12g thảo quả, hậu phác, thanh bì, hạt cau, trần bì, 4g cam thảo 4g. Cho vào nồi nửa phần nước, nửa phần rượu rồi sắc cùng các vị thuốc trên, dùng uống trong ngày.
Thảo quả, chỉ xác, địa du, cam thảo mỗi vị có lượng bằng nhau. Các nguyên liệu này cần tán thành bột mịn, dùng 6g hòa nước mỗi ngày uống 2 lần.
10g thảo quả, 10g kha tử, 7 miếng gừng sống, 7 quả táo đen. Nấu các nguyên liệu cùng với 300ml nước, sắc còn 200ml nước và chia làm 3 lần uống trong ngày.
Cây ngải cứu là vị thuốc quen thuộc được sử dụng rất nhiều trong các bài thuốc chữa thường cao từ 0,4 – 1m, ở những cây non thường có lông ở thân. Lá cây có màu xanh nhạt ở mặt trên và màu xám ở mặt dưới. Vào mùa hè cây thường cho ra hoa màu vàng ở đầu cành.
Ngải cứu có công dụng trừ hàn rất tốt
Đặc tính: vị đắng, tính ấm, mùi thơm, đi vào kinh tỳ, can, thận
Công dụng: chữa cảm cúm, ho do lạnh, trị mụn trứng cá, tăng cường sức khỏe cho cơ thể, giúp an thai
Đặc trị: sử dụng lá phơi khô có tác dụng chữa đau bụng do lạnh, đau dạ dày, đại tràng co thắt do lạnh, chữa nôn mửa do lạnh, kích thích tiêu hóa
Một số bài thuốc tham khảo:
300g ngải cứu, 100g lá khuynh diệp, 100g lá bưởi( hoặc quýt, chanh) nấu trong 2 lít nước. Đun sôi 20 phút bắc xuống, xông 15 phút. Làm liên tục 2-3 ngày bệnh sẽ đỡ.
250g ngải cứu, 2 quả lê, 20g cây kỷ tử, 10g đương quy, 1 con gà ác 350g, hầm trong 0,5 lít nước còn 250ml. Sau đó, chia làm 5 phần, ăn cả ngày. Làm liên tục 2-3 ngày bệnh sẽ đỡ.
Xuyên tiêu là loại cây nhỏ leo với thân hơi đen, có gai mọc thành bụi cao khoảng 1-2m. Hoa thường mọc thành chùm xim co. Phần quả có từ 1 đến 5 ô dính quanh trục và nhăn nheo. Mỗi ô sẽ chứa 1 hạt với vỏ dày, cứng.
Xuyên tiêu được sử dụng trong bài thuốc trừ hàn hiệu quả
Đặc tính: vị thuốc vị cay, tính ấm
Công dụng: Tán hàn, trục thấp, ấm trung tiêu, trợ hoả, hành thuỷ, làm thuốc giải độc, sát trùng.
Đặc trị: dùng quả để chữa đau do lạnh, đau dạ dày, đại tràng, đau khớp. Cầm ỉa chảy mãn tính.
Một số bài thuốc tham khảo
Xuyên tiêu, Cốt khí củ, Phòng kỷ, Ngưu tất, Tỳ giải, Cẩu tích, Dây đau xương, mỗi vị 12, sắc uống.
Rễ Xuyên tiêu mài với giấm cho đặc mà bôi, khô lại bôi phết thêm, 2 ngày thì tiêu
Xuyên tiêu, Can khương, Phụ tử chế, Bán hạ chế đều 6g, sắc uống.
Nhục quế là gia vị quen thuộc với vỏ thân, vỏ cành to, còn cành nhỏ gọi quế chi. Quế chi là loại cây thân gỗ cao có khi cao tới hơn 20m với các thân, cành cây non căng bóng.
Nhục quế tính nóng được sử dụng trong bài thuốc trừ hàn
Đặc tính: vị cay, ngọt, nóng, quy kinh Tỳ, Thận, Tâm, Can.
Công dụng: bổ hỏa, hỗ trợ phần dương của cơ thể, loại bỏ khí lạnh từ bên trong, giảm đau, làm ấm và lưu thông kinh mạch
Đặc trị: sử dụng vỏ thân cây chữa choáng trụy mạch, chữa các cơn đau bụng, đau nhức xương khớp do lạnh
Một số bài thuốc tham khảo:
Lấy nhục quế tán bột mịn, ngày sử dụng tối đa 4gr uống với một chút rượu.
Lấy 3gr nhục quế kết hợp với chu sa, hắc phụ tử, can khương và lưu hoàng tán nhỏ, vo viên rồi sử dụng uống cùng nước ấm mỗi ngày 2 lần.
Lấy 10gr nhục quế, 30gr dâm dương hoắc, và 0,5 đến 1 lạng gạo tẻ. Lấy nhục quế và dâm dương hoắc sắc nước, sau đó dùng nước này nấu cháo nhừ. Ăn vào sáng sớm và chiều tối lúc đói bụng.
Phụ tử chế là củ con của cây ô dầu được bào chế giải độc thành phụ tử chế
Hình ảnh cây phụ tử chế
Đặc tính: cay, ngọt, nóng quy kinh Tâm, Thận, Tý
Công dụng: hồi dương cứu nghịch, trợ âm bổ hỏa, tán hàn chỉ thống
Đặc trị: có tác dụng chữa choáng trụy mạch, chữa lão suy, đau lưng, nhức mỏi gối, đi tiểu nhiều, liệt dương. Đặc biệt sử dụng chữa ỉa chảy mãn tính do Tỳ Vị hư hàn gây nên.
Một số bài thuốc tham khảo
Nhân sâm 8 - 16g, Thục phụ tử 4 - 12g, hai thứ sắc riêng trộn uống. Bài thuốc có tác dụng hồi dương, ích khí cố thoát, dùng cho tất cả các trường hợp bệnh lý do mất máu hoặc mất nước, nguyên khí suy thoái, chân tay lạnh, huyết áp hạ, mạch yếu khó bắt.
Thục phụ tử 8 - 12g, Bạch linh 12g, Bạch truật 8 - 12g, Bạch thược 8 - 16g, Sinh khương 8 - 12g, sắc nước uống, phù nhiều gia thêm Ngũ linh tán (Bạch linh, Bạch truật, Trư linh, Trạch tả, Quế chi)
Quế chi 8 - 10g, Thục phụ tử 4 - 10g, Sinh khương 8 - 12g, Chích thảo 4 - 8g, Đại táo 2 - 5 quả, sắc uống.
Trên đây là các thông tin liên quan tới thuốc trừ Hàn để người bệnh có thể tham khảo. Đối với những người thường xuyên bị cảm mạo, cảm hàn, cơ địa yếu dễ nhiễm phong hàn thì cần phải chọn lựa thuốc uống phù hợp. Để được tư vấn về sức khỏe vui lòng liên hệ với Dược phẩm PQA theo hotline 0818 288 717 chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ khách hàng 24/7 để có được sức khỏe tốt nhất.