Thuốc lợi niệu được sử dụng chính trong bài thuốc thúc đẩy tiểu tiện dễ dàng, khắc phục tình trạng số lượng nước tiểu tăng, làm nước tiểu trong. Những vị thuốc này có thể sử dụng kết hợp với các vị thuốc khác trong bài điều trị chuyên sâu hoặc sử dụng độc lập đều được. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết điều này trong bài phân tích chia sẻ dưới đây.
Đâu là loại thuốc lợi niệu hiệu quả lành tính?
Thuốc lợi niệu hoạt động trên thận để tăng lượng muối và nước đào thải ra khỏi cơ thể qua nước tiểu. Ngoài ra, thuốc lợi niệu giúp các thành động mạch giãn ra nhiều hơn và máu lưu thông thuận lợi hơn.
Chính vì hai yếu tố này, áp lực động mạch sẽ giảm đi đáng kể, đưa mức huyết áp về ngưỡng an toàn. Đây là cơ chế hoạt động phổ biến của thuốc lợi tiểu trong điều trị tăng huyết áp theo Đông y.
Các vị thuốc chữa lợi niệu có thể sử dụng một mình hoặc kết hợp với các vị thuốc khác gia tăng khả năng lợi niệu. Các bạn có thể tham khảo các vị thuốc dưới đây
Trong Đông y, cây mã đề còn được gọi là “mã tiền xá”, có tên khoa học là Plantago asiatica. Đây là loại cây thân thảo sinh sản bằng cách phân nhánh hoặc bằng hạt. Cây cao khoảng 10-15 cm, lá hình thìa, có gân lá hình vòm.
Mã Đề có rất nhiều công dụng chữa bệnh đặc biệt là bệnh lợi niệu
Công dụng: Cây mã đề có công dụng chữa ho, long đờm, viêm phế quản, viêm thận, viêm bàng quang, sỏi đường tiết niệu, đi tiểu nhiều lần, nước tiểu vàng, tiểu ra máu, viêm gan, viêm túi mật, viêm loét dạ dày - tá tràng.
Cách dùng, liều lượng: sử dụng dạng sắc từ 15 - 20g trong vòng 24h
Lưu ý:
Một số bài thuốc tham khảo:
Hạt mã đề 10gram, cam thảo 2gram cho các nguyên liệu đã được chuẩn bị vào ấm, trụng qua nước ấm một lần rồi đổ lượt nước này đi. Tiếp đến cho vào ấm 600-700 ml nước sạch. Đun cho sôi thì hạ nhỏ lửa và sắc như vậy đến khi còn một bát thuốc thì dừng lại.
Mã đề khô gồm lá và rễ 20 gram, rễ cỏ tranh 20 gram và kim tiền thảo 30 gram. Nấu thành nước uống hàng ngày, mỗi lần nấu 1 lít nước đun sôi 5 phút thì tắt bếp để hãm. Sử dụng liên tục từ 1 đến 2 tuần, tình trạng đau do sỏi thận sẽ giảm bớt.
Hạt Bo bo hay còn được gọi là ý dĩ, dĩ mễ, cườm thảo. Đây là một loại cây cỏ nhiệt đới, có thể cao đến 1-2m, lá to hình mũi mác, được trồng để lấy hạt. Loại cây này có nguồn gốc từ Đông Á và bán đảo Malaysia và được trồng ở nhiều nơi như một loại cây hàng năm. Bobo có dạng hạt nhỏ, hơi tròn và thường có màu trắng hoặc vàng - ngoài ra còn có màu tím, đỏ, ..
Ý Dĩ vị dược thảo bổ huyết, lợi tiểu
Công dụng: Hạt bobo có vị ngọt và hơi hàn. Nó có rất nhiều tác dụng như: bổ huyết, lợi tiểu, thanh nhiệt, ... Dân gian thường dùng để chữa các bệnh: phong thấp, viêm phổi, viêm ruột, thổ tả, sỏi thận, ...
Lưu ý: Trong khi hạt bo bo mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe thì hạt bo bo có thể gây hại cho cơ thể nếu sử dụng không đúng liều lượng và không đúng đối tượng. Do đó, hãy chú ý những điểm sau khi sử dụng:
Một số bài thuốc tham khảo:
Sử dụng Ý dĩ mễ 20g, sắc với 2 chén nước đến khi cạn còn 1 chén thì cho thêm Cam thảo 16g hoặc Nho khô 40g, đun sôi lại, lọc bỏ bã, dùng nước uống
Sử dụng hạt Bo bo giã cho thật sạch, nấu ăn như cơm.
Sử dụng Ý dĩ, Mộc qua, Thạch học, Hoàng bá, Tỳ giải, Sinh địa, Mạch môn, mỗi vị phân lượng bằng nhau, tán thành bột mịn, dùng uống với nước sôi. Học nấu kỹ 3 lần đến khi cạn còn 2.5 chén nước, chia thành 3 lần dùng uống mỗi ngày.
Cây bấc đèn là loại cỏ sống lâu năm với hình dáng thân tròn, cứng, dày mọc thành chùm. Loại cây này thường cao từ 35-100cm, đường kính khoảng 1-2mm, mặt ngoài thân màu xanh nhạt, có các đường dọc. Phần ruột (lõi) đặng tâm gồm các nhánh hình sao để lộ ra nhiều khoảng trống lớn.
Đặng Tâm - Bấc đèn có công dụng chữa bệnh đái rắt an toàn
Công dụng: Vị ngọt, tính hàn, vào 3 kinh phế, phế. Nó có tác dụng hạ hỏa, thanh nhiệt, lợi tiểu. Trị tiểu khó, khó ngủ, bôi mụn trứng cá. Đồng thời có công dụng như lợi tiểu, hạ sốt, an thần, trị mất ngủ, chữa ho, viêm họng.
Cách sử dụng: sắc uống từ 1 - 3g một ngày
Một số bài thuốc tham khảo:
Đăng tâm thảo 9g, Xa tiền thảo, Phượng vĩ thảo, mỗi thứ 30g sắc với nước vo gạo uống
Đăng tâm thảo 9g, Mộc thông mỗi thứ 6g, Xa tiền tử, Biển súc, Hoàng bá mỗi thứ 9g, Hoạt thạch 6g, sắc uống.
Cam thảo, Mộc thông, Chi tử, Đông quỳ tử mỗi thứ 9g, Hoạt thạch 12g, Đăng tâm 3g. Sắc uống
Mã đề nước còn được gọi là hẹ nước, cây thủy sinh ở các ao hồ nước nông hoặc xuất hiện ở các kênh rạch, bờ suối quanh năm. Đây là loại cây thân thảo có chiều cao từ 0,5 - 1m với thân củ trắng hình cầu hay còn giống hình con quay có đường kính lên tới 6cm mọc thành cụm. Lá có thân cuống dài, bẹ to mọc ở gốc giống hình trứng thuôn hoặc lưỡi mác, phía dưới cuống hơi hẹp lại
Bộ phận được sử dụng làm vị thuốc là thân rễ được phơi hoặc sấy khô trước khi sử dụng.
Trạch tả có tác dụng lợi niệu tuyệt vời
Công dụng: Trong Đông y thì đây là vị thuốc được gọi là trạch tả có vị ngọt, tính hàn thường quy vào kinh thận, bàng quang,....Được sử dụng chính trong các bài thuốc thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi niệu. Chữa tiểu tiện ít, màu đỏ, đái ra máu, phù do viêm Thận, viêm bàng quang, phù dinh dưỡng. Trạch tả cũng được sử dụng trong bài thuốc chữa ỉa chảy mãn tính, chữa di tinh.
Cách sử dụng: sắc uống từ 6 - 12g một ngày
Một số bài thuốc tham khảo:
Trạch tả 12g, sa tiền tử 10g và thông thảo 6g đem tất cả các vị thuốc này sắc uống trong ngày, mỗi ngày một thang thuốc.
Trạch tả 10g, khiên ngưu 8g, binh lang, xích phục linh, chỉ xác, mộc thông, mỗi vị thuốc 6g, đem tất cả các vị thuốc kể trên tán thành bột mịn, nấu với gừng tươi, hành ta lấy nước thuốc uống trong ngày.
Trạch tả 16g, bạch truật, phục linh, trư linh, mỗi vị thuốc 12g và quế chi 8g đem tất cả các vị thuốc trên thái nhỏ, phơi khô, sắc uống.
Kim tiền thảo còn có tên gọi khác là Bạch Nhĩ Thảo, đây là loại cây thân thảo lâu năm, sống bò sát dưới đất, dài khoảng 1m, mọc rễ ở gốc rồi mọc thẳng đứng.
Kim Tiền Thảo vị dược liệu quý
Công dụng: Kim tiền thảo có vị ngọt, tính mát, vào các kinh: can, thận, bàng quang, có tác dụng thanh nhiệt, trừ thấp, lợi tiểu. Kim tiền thảo được dùng chữa sỏi đường tiết niệu, sỏi mật, viêm gan vàng da, viêm thận phù thũng, nhiệt lâm, thạch lâm.
Cách sử dụng: 15 - 30g, sắc nước uống.
Một số bài thuốc tham khảo:
Kim tiền thảo 30g, tỳ giải 20g, xa tiền tử 20g, hoạt thạch 20g kèm theo sinh địa, tục đoạn, đan sâm, mỗi thứ 9g. Sắc lấy nước uống trong ngày
Kim tiền thảo 40g, tỳ giải 20g, xa tiền thảo 20g, trạch tả 12g, uất kim 12g, ngưu tất 12g và kê nội kim 8g. Sắc lấy nước uống trong ngày
Đây là một loại cây nhỏ, thường cao 3m, có khi lên đến 6m. Phần thân cành cứng nhưng giòn và có một lõi màu trắng xốp ở giữa thân. Cành già thì lõi đặc và chắc hơn.
Người ta đốn thân cây vào mùa thu rồi cắt thành khúc dài 20-40cm sấy hoặc phơi khô để làm thuốc. Phần lõi sẽ được loại bỏ không sử dụng tới.
Thông thảo vị thuốc có tác dụng lợi tiểu, lợi sữa
Công dụng: Theo Y học cổ truyền, cây có tác dụng lợi tiểu, hạ sốt, lợi sữa. Dùng chữa chứng phù, tiểu tiện khó khăn, phụ nữ sau sinh ít sữa.
Cách sử dụng: Thông thảo, Cù mạch, Thiên hoa phấn, Liên kiều đều 10g, Cát cánh, Sài hồ, Mộc thông, Thanh bì, Bạch chỉ, Xích thược đều 8g, Cam thảo 3g, sắc uống ngày 1 thang.
Một số bài thuốc tham khảo:
thông thảo 12g, cù mạch 12g, thiên hoa phấn 12g, liên kiều 12g, cam thảo 4g, bạch chỉ 8g, sài hồ 8g, thanh bì 8g, xích thược 8g, cát cánh 8g. Sắc uống
thông thảo 12g, hạnh nhân 12g, màng mề gà 12g, hậu phác 8g, mộc thông 8g, trần bì 8g, hải kim sa 16g, hạt củ cải 12g. Sắc uống
Như vậy chúng tôi đã giúp các bạn hiểu rõ hơn về thuốc lợi niệu và các vị thuốc chính thường được sử dụng. Đây là bài thuốc tương đối hiệu quả với độ an toàn cao. Tuy nhiên về liều lượng sử dụng hoặc cách thức sử dụng thì cần tham khảo ý kiến của chuyên gia. Nếu có gì thắc mắc vui lòng gọi đến Thuốc Nam PQA qua số hotline 0818 288 717, chuyên gia sẽ hỗ trợ bạn 24/7