Bài thuốc Hoạt huyết là bài thuốc đặc trị chữa các chứng huyết ứ, ví dụ như bệnh nhiễm sốt cao, bụng dưới đầy đau, tiểu tiện không lợi, đại tiện phân đen, khí hư, huyết trệ, kinh mạch không thông… Tùy vào từng tình trạng bệnh mà sử dụng các vị thuốc, phối hợp các bài thuốc khác nhau để đem lại hiệu quả điều trị cao nhất.
Bài thuốc Hoạt Huyết là sự kết hợp của các vị thuốc thảo dược tự nhiên hỗ trợ phá ứ, thúc đẩy sản sinh hồng cầu. Làm giảm độ nhớt của máu, tăng cường lưu thông máu, cải thiện vi tuần hoàn, thông mạch. Ức chế ngưng tập tiểu cầu, chống vữa xơ động mạch, tăng tính đàn hồi và làm giãn mạch. Nâng cao miễn dịch, chống viêm, tiêu sưng, giảm đau, điều hòa huyết áp, giảm mỡ máu.
Ích Mẫu là loại cây thuốc nam quý ở dạng cây thảo có lá mọc đối, toàn thân có phủ lông nhỏ. Lá ở thân có cuống ngắn hơn, phiến lá thường cắt sâu thành 3 thùy, trên mỗi thùy lại có răng cưa thưa.
Đặc tính: vị đắng, cay, tính hơi lạnh, vào kinh Can, Tâm bào,
Công dụng: Hoạt huyết điều kinh, khử ứ chỉ thống, lợi thuỷ tiêu thũng. Quả Ích mẫu có tác dụng hoạt huyết điều kinh, thanh can minh mục
Chủ trị:
- Kinh nguyệt bế tắc, máu ứ tích tụ sau khi sinh đẻ, trước khi thấy kinh đau bụng hoặc kinh ra quá nhiều, làm an thai, giảm đau, làm dễ đẻ.
- Viêm thận, phù thũng, giảm niệu, đái ra máu. Hạt dùng vào thuốc phụ khoa, làm cho dạ con mau co lại, co tử cung, làm thuốc lợi tiểu và sáng mắt.
Liều dùng: uống ích mẫu thảo 15 - 20g/24h, hạt dùng 6-12g/24h
Một số bài thuốc có thành phần :
Dùng 20g thân lá sắc uống 10 ngày kể từ ngày thứ 14 sau kỳ kinh. Hoặc dùng cao Ích mẫu 6-8g mỗi ngày.
Ích mẫu tươi 180-240g, nấu với 700ml nước và cô lại còn 300ml, chia 2 lần uống trong ngày.
Dùng Ích mẫu 20g, Ngưu tất, Rau dừa nước mỗi vị 15g sắc uống.
Ích mẫu 30-60g, nấu với trứng gà hay thịt gà mà ăn.
Ích mẫu 80g, Nghệ đen (Nga truật) 60g, Ngải cứu 40g, Hương phụ 40g, Hương nhu 30g. Tất cả sao vàng tán bột mịn, luyện với mật, làm thành viên to bằng hạt đậu xanh. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 20 viên.
Quả Ích mẫu, Cúc hoa, hạt Muỗng, hạt Mào gà trắng, Sinh địa, mỗi vị 10g, sắc nước uống.
Ngưu tất - cỏ xước là vị thuốc đông y được sử dụng chủ đạo trong các bài thuốc về bệnh lý xương khớp với khả năng thúc đẩy hoạt huyết, tuần hoàn máu hiệu quả. Đây là loại cỏ quen thuộc của người dân Việt với thân mỏng, thường có lá mọc đối nhau, phiến lá hình trứng, đầu nhọn, méo nguyên lượn sóng. Rễ cỏ xước có màu vàng, phình to ở giữa, xung quanh đâm nhiều rễ con - đây cũng là bộ phận dược liệu sử dụng chủ đạo.
Hình ảnh cây cỏ xước được sử dụng trong bài thuốc hoạt huyết
Đặc tính: vị chua, đắng, tính bình, không độc quy vào 2 kinh Can và Thận
Công dụng:
Chủ trị: các bệnh đau xương khớp, đau bụng,...
Liều dùng: dùng 3-9 gram dạng thuốc sắc
Một số bài thuốc có thành phần Ngưu Tất:
Chuẩn bị ngưu tất, xa tiền tử, hoài sơn, thục địa mỗi dược liệu 12g; phụ tử chế, trạch tả, sơn thù, phục linh, đan bì mỗi dược liệu 8g và 4g nhục quế. Đem tất cả dược liệu sắc uống trong ngày, ngày dùng duy nhất 1 thang.
Đối với trường hợp bị ứ trệ: Lấy 12g ngưu tất; Đào nhân, tạo giác thích, uất kim, hương phụ mỗi dược liệu 8g; 16g ích mẫu. Đem sắc uống trong ngày.
Đối với trường hợp huyết bị giảm sút: Lấy 12g ngưu tất; Ý dĩ, ích mẫu, hoài sơn mỗi dược liệu 16g; Kỷ tử, bạch truật, hà thủ ô, kế huyết đằng, thục địa mỗi dược liệu 12g và 20g đảng sâm đem sắc uống.
Lấy 12g ngưu tất, 16g thổ phục linh, 16g hy thiêm và 19g lá lốt. Đem bào chế thành dạng viên, ngày uống 10 – 15g, ngày 3 lần.
Lấy ngưu tất, huyết sư, tiên hạc thảo liều lượng bằng nhau. Đem tất cả dược liệu tán nhuyễn thành bột mịn, trộn đều. Mỗi lần uống khoảng 10g, ngày uống 3 lần, uống liên tục trong vòng 10 ngày sẽ có hiệu quả rõ rệt.
Lấy ngưu tất và mộc qua mỗi dược liệu 50g đem ngâm với 0,5 lít rượu trắng trong 1 tuần. Sau đó mỗi ngày uống 15ml, uống vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Đào nhân hay còn được gọi là nhân của hạt đào, khi chín được lấy đem đi phơi khô rồi sử dụng như vị thuốc đặc biệt hiệu quả khi điều trị các bệnh về máu. Nhân hạt thường có hình bầu dục dẹp, phẳng, vỏ ngoài mỏng có màu nâu đỏ hoặc nâu vàng với các nếp nhăn dọc.
Đào nhân chủ trị bệnh ứ huyết, phá huyết
Đặc tính: vị đắng, ngọt, tính bình, quy vào các kinh tâm, can, đại tràng, có tác dụng phá huyết, hành ứ, nhuận táo, hoạt trường.
Công dụng: chữa bế kinh, phong tỳ, ứ huyết sưng đau, tiêu thũng ở bụng dưới, thông kinh nguyệt, sát trùng, chữa ho, hen suyễn, khó thở.
Chủ trị: bệnh về ho, hen suyễn, bế kinh, ứ máu
Liều dùng: 4,5–9g dưới dạng thuốc sắc uống.
Một số bài thuốc có thành phần Đào Nhân:
Đào nhân, hồng hoa, ngưu tất, tô mộc, mần tưới, nghệ vàng. Mỗi vị lấy 6–8g, đem sắc nước uống.
Đào nhân (bỏ vỏ), hồng hoa, tô mộc, mỗi vị 3g; thanh bì 2,5g, ô dược 1g, độc hoạt 2g, bạch tật lê (bỏ gai) 3,5g. Tất cả đem đi sắc lấy nước uống trong ngày.
Đào nhân 6g, đương quy 10g, xích thược 10g, xuyên khung 3g, hồng hoa 5g. Tất cả đem đi sắc nước, chia làm nhiều lần uống trong ngày.
Đào nhân 12g, hạnh nhân 12g, hỏa ma nhân 12g, đương quy 12g, sinh địa 16g, chỉ xác 12g. Các vị thuốc này đem đi nghiền thành bột mịn, làm thành mật hoàn. Mỗi lần uống 8g, ngày 2 lần hoặc đem sắc nước uống.
Đào nhân 12g, đại hoàng 12g, mẫu đơn bì 16g, đông qua tử 12g, mang tiêu 12g. Tất cả đem đi sắc uống.
Đặc tính: vị đắng, tính hơi lạnh quy vào kinh tâm, can
Công dụng: cải thiện lưu thông máu, phá huyết ứ, sinh huyết mới, dưỡng huyết an thai, điều kinh mạch, thông kinh lạc và giảm đau
Chủ trị: kinh nguyệt không đều, bế tắc kinh nguyệt, đau bụng kinh, huyết tích, đau thắt ngực, mất ngủ, nặng tức ngực, đau nhức xương khớp, chân tay mệt mỏi, đau bụng, sôi bụng, mắt đỏ
Liều dùng: 8-20g/ngày
Một số bài thuốc có thành phần Đan Sâm:
8g đan sâm, 12g địa hoàng, 12g huyền sâm, 10g thiên môn, 10g mạch môn, 8g phục linh, 8g viễn chí, 8g đương quy, 8g bá tử nhân, 8g toan táo nhân, 6g ngũ vị tử, 6g cát cánh, 0,6 chu sa.
12g đan sâm, 12g sa sâm, 12 mạch môn, 12g thiên môn, 12g thục địa, 12g long nhãn, 12g đảng sâm, 8g toan táo nhân, 8g bá tử nhân, 8g viễn chí, 6g ngũ vị tử
16g đam sâm, 20g đảng sâm, 16g bạch truật, 16g ý dĩ, 16g xuyên khung, 16g ngưu tất, 16g trạch tả, 16g mã đề, 16g mộc tông
16g đan sâm, 16g bạch thược, 16g đại táo, 16g thảo quyết minh (sao), 16g mạch môn, 16g ngưu tất, 16g huyền sâm, 8g dành dành, 8g nhân hạt táo (sao)
8g đan sâm, 8g bạch truật, 8g bạch thược, 8g bạch linh, 8g uất kim, 8g sài hồ, 8g thanh bì, 6g bạc hà, 6g hương phụ, 6g cam thảo, 4g gừng.
Sử dụng bài thuốc gồm các vị: 20g đan sâm, 20 cỏ nhọ nồi.
Xuyên Khung là cây thân thảo sống nhiều năm với rễ cây phình lên thành củ và có mùi thơm. Phần thân cây rất mềm và có khía dọc, còn bên trong cây là rỗng.
Đặc tính: vị cay, tính ấm quy vào kinh can, đởm, tâm bào
Công dụng: hành khí, hoạt huyết, trừ phong, giảm đau
Chủ trị:
Liều dùng: 6-12g/ngày
Một số bài thuốc có thành phần Xuyên khung:
Xuyên khung 8g, thục địa 15g, đương quy 12g, bạch thược 12g. Sắc uống mỗi ngày một thang thuốc.
Xuyên khung 12g; thổ phục linh và kim ngân 12g; đẳng sâm, bạch truật mỗi vị 16g; phục linh, đương quy, bạch thược, thục địa, ngưu tất mỗi vị 12g; huyền hồ sách 8g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang thuốc.
Xuyên khung 8g, thục địa 16g; cao ban long, kỷ tử, bạch thược và đương quy mỗi vị 12g; a giao 8g. Sắc uống ngày một thang thuốc.
12g xuyên khung, 14g nhân hạt đào, 32g vân quy, 2g cầm kê nhiệt thảo, 2g hoắc hương. Sắc với 1 lít nước để uống nguyên ngày.
Xuyên khung 8g, sinh địa 16g, bạch thược, hoàng cầm mỗi vị 12g, đương quy 8g, hoàng liên 4g. Sắc uống mỗi ngày một thang thuốc.
Trên đây là các thông tin về vị thuốc, bài thuốc hoạt huyết để người bệnh có thể tham khảo. Các bài thuốc này hiệu quả nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào tình trạng bệnh và cơ địa của mỗi người. Để được tư vấn thêm về hiệu quả điều trị hoạt huyết có thể liên hệ trực tiếp tới hotline 0818 288 717 để được chuyên gia PQA tư vấn hỗ trợ.