Thuốc hành khí là loại thuốc được sử dụng với công dụng thúc đẩy khí huyết lưu thông để điều hòa khí huyết trong cơ thể. Đây chính là dòng thuốc được sử dụng để điều trị các trường hợp người bệnh bị khí trệ tại Tỳ vị, Can, Phế hoặc các Khiếu. Để có thể điều trị hiệu quả cần phải sử dụng các vị thuốc đặc biệt được chia sẻ dưới đây.
Thuốc Hành Khí chính là những thuốc chữa chứng bệnh do hoạt động của khí trong cơ thể bị ngừng trệ. Theo Đông y khí là một chất vô hình, có tác dụng thúc đẩy mọi hoạt động trong cơ thể ở mọi nơi, nhất là hoạt động của tạng phủ.
Thuốc Hành Khí được sử dụng trong trường hợp:
Đây là loại cỏ sống lâu năm thường có độ cao từ 20 - 60 cm với thân rễ phát triển thành củ chôn sâu dưới đất. Bộ phận sử dụng chính là thân rễ phơi hay sấy khô
Hình ảnh cây Hương phụ (cỏ gấu)
Đặc tính: có vị cay, ngọt, hơi đắng, tính bình thường quy vào 2 kinh Can và Tam Tiêu
Công dụng: ý khí, giải uất, điều kinh, chỉ thống, chữa khí uất, ung thư, ngực bụng chướng đau.
Chủ trị:
Liều dùng: Uống từ 6-12g hương phụ dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột, thuốc viên hoặc rượu thuốc mỗi ngày.
Một số bài thuốc sử dụng Hương Phụ:
Chuẩn bị nguyên liệu: 8g hương phu, 10g ô dược và 4g cam thảo
Dùng nguyên liệu trong 1 thang thuốc và dùng hết trong ngày
Cho 10g hương phụ và 10g lương khương vào ấm
Sắc uống hết trong ngày
Chuẩn bị: 10g hương phụ và 8g diên hồ sách
Dùng nguyên liệu đã chuẩn bị, sắc lên và uống hết trong ngày
Chuẩn bị nguyên liệu: 15g hương phụ, 15g trần bì, 15g ngải điệp, 2 đóa nguyệt quế
Dùng tất cả nguyên liệu sắc lên và uống hết trong ngày
Chuẩn bị: 6g hương phụ, 3g sa nhân, 5g mộc hương, 6g chỉ thực, 10g hậu phác, 10g bạch truật, 5g hoắc hương, 10g phục linh, 10g bán hạ, 10g trần bì, 10g sinh khương, 3g cam thảo và 5 quả táo.
Dùng tất cả nguyên liệu sắc lên rồi uống hết trong ngày.
Chuẩn bị: 8g hương phụ và 4g hải tảo
Dùng nguyên liệu nấu với 1 ít rượu rồi lấy nước uống.
Trộn đều hương phụ và kinh giới tuệ rồi tán bột.
Mỗi lần dùng lấy 8g hỗn hợp nấu nước rồi uống.
Chuẩn bị: 9g hương phụ, 20g ích mẫu và 20g đường đỏ
Hương phụ và ích mẫu nấu nước, lọc bỏ bã rồi thêm đường vào uống
Chuẩn bị: 20g hương phụ, 15g ích mẫu, 10g ngải diệp, 15g nhân trần
Nấu cùng 500ml nước cho đến khi còn 150ml thì tắt bếp. Mỗi ngày dùng 1 thang sẽ thấy các dấu hiệu bệnh được cải thiện.
Sa nhân còn được gọi là Súc sa mật, Xuân sa,...thuộc họ gừng với thân thảo dễ bị nhầm lẫn với cây riềng. Cây thường phát triển cao tới 2-3m có lá mọc so le, mặt láng bóng màu xanh thẫm.
Hình ảnh cây Sa Nhân và bộ phận quả sử dụng làm thuốc
Bộ phận được sử dụng để làm thuốc là quả bởi toàn bộ dược tính đều được tích tại đây. Trong đông y thì thường sử dụng sa nhân tím hoặc sa nhân xanh bỏ vỏ phơi khô để làm thuốc.
Đặc tính: Sa nhân có mùi thơm, vị cay, tính ấm được quy vào kinh Tỳ, Vị và Thận
Công dụng: Sa nhân có tác dụng hành khí, hóa thấp, ôn trung chỉ tả, an thai, kích thích hệ tiêu hóa trừ phong thấp, kháng khuẩn, giảm đau. Ngoài ra, dược liệu này còn được dùng để trị các chứng đau bụng, đầy hơi, trướng bụng, ăn uống không tiểu, trị tiêu chảy và một số bệnh lý khác.
Chủ trị:
Liều dùng: Sắc uống 2-6g/24g
Một số bài thuốc sử dụng Sa Nhân:
Dùng Sa nhân, Bạch truật mỗi vị 4gram cùng với Mộc hương và Chỉ thực mỗi vị 6 gram, đem các vị thuốc trên tán thành bột mịn. Dùng nước sắc bạc hà nấu cùng với gạo, hòa vào hỗn hợp bột mịn trên để hoàn thành viên với mỗi viên nặng 0, 25 gram. Uống mỗi ngày 2 – 3 viên cùng với nước ấm.
Dùng 6gram Sa nhân, Thần khúc, Hạt sen, Sơn tra mỗi vị 12 gram, 300 Gạo tẻ, 150 gram Cháy cơm và 3 gram Kê nội kim. Đem các vị thuốc trên tán thành bột mịn. Mỗi lần sử dụng 12 gram để uống cùng với nước ấm, uống mỗi ngày 2 – 3 lần.
Dùng Sa nhân, Hương phụ mỗi vị 4g, 6g Ích mẫu, 8g Rễ gai và 10g Mầm cây mía. Đem một thang thuốc trên sắc cùng với 400ml nước còn 100 ml để dùng, chia thành hai lần uống mỗi ngày. Dùng khi thuốc còn nóng, nếu thuốc nguội nên hâm nóng lại trước khi dùng. Lộ trình sử dụng thuốc là 5 ngày.
Dùng Sa nhân, Can khương, Vỏ rụt, Vỏ quýt, Nhục quế mỗi vị 8gram; Tục đoạn, Củ mài (sao), Bố chính sâm và Phá cố chỉ mỗi vị 12 gram. Đem một thang thuốc trên tán thành bột mịn. Mỗi ngày sử dụng 20 gram, uống cùng với nước ấm.
Dùng Sa nhân, Quế phụ tử, Kha tử bì, Nhục đậu khấu mỗi vị 6 gram; Hoàng liên, Ngô thù du, Can khương, Mộc hương mỗi vị 4g. Đem một thang thuốc trên sắc cùng với nước để lấy nước dùng.
Dùng Sa nhân, Trần bì, củ Gừng tươi mỗi vị 6 g; Đảng sâm, Bán hạ và Phục linh mỗi vị 10g; 4g Mộc hương và 3g Cam thảo. Đem một thang thuốc trên sắc lấy nước để dùng, nên dùng khi thuốc còn ấm.
Chỉ thực là quả non tự rụng còn Chỉ xác là quả gần chín đây là 2 vị thuốc được sử dụng để hỗ trợ điều trị các bệnh về đường tiêu hóa đặc biệt hiệu quả theo dân gian.
Chỉ thực, chỉ xác đặc bệnh lý đường tiêu hóa
Đặc tính: vị đắng, chua, tính hơi hàn vào 2 kinh tỳ và vị
Công dụng: Tác dụng phá khí, tiêu tích, hóa đờm, trừ bĩ, lợi cách, khoan hung. Giúp cải thiện tiêu hóa, trừ đờm, táo thấp, lợi tiểu tiện, ra mồ hôi, yên dạ dày… Chữa ho, hen, đờm, suyễn.
Chủ trị:
Liều dùng: sử dụng dạng sắc uống 6-12g/24h
Một số bài thuốc sử dụng Chỉ Thực, Chỉ Xác:
Chỉ thực 12g hoặc Chỉ xác 24g; Bạch truật, Phục linh, Thần khúc, Trạch tả, Đại hoàng mỗi thứ 12g. Hoàng liên 4g; Sinh khương, Hoàng cầm mỗi loại 8g.
Chỉ thực 100g hoặc Chỉ xác 200g, Mật ong 50ml, hòa tán mịn rây hoàn viên bằng hạt ngô. Sử dụng 2-3 lần, mỗi lần 30 viên lúc đói
Chỉ thực 12g hoặc Chỉ xác 24g; Bạch truật 12g sắc cùng 600ml nước đun sôi nhỏ lửa còn 200ml chia thành 2,3 lần uống trong ngày
Chỉ thực 20g hoặc Chỉ xác 40g; Hoàng liên 20g; Hậu phác 16g; Can khương 4g; Cam thảo, Mạch nha, Phục linh, Bạch truật mỗi thứ 8g; Bán hạ khúc, Nhân sâm mỗi thứ 12g.
Trần bì - vỏ quýt là lớp vỏ bên ngoài của quả quýt có chứa hàm lượng tinh dầu lớn chiếm khoảng 3,8%. Hoạt chất tinh dầu này không chỉ tạo ra hương thơm đặc trưng mà còn có thể làm thành thuốc ngăn ngừa, chữa bệnh vô cùng tốt.
Trần bì vị thuốc đặc trị chứng ho, có đờm kéo dài
Đặc tính: vị cay đắng, tính ôn vào kinh tỳ, phế, vị, can.
Công dụng: chữa các cơn đau co thắt đại tràng do lạ
Chủ trị:
Liều dùng: dùng 4-8g/24h
Một số bài thuốc sử dụng Trần bì
Lấy 6g trần bì, 6g bán hạ chế, 3g cam thảo và 12g phục linh, sắc lấy nước uống trong ngày
Lấy một lượng bằng nhau các vị trần bì, đại hồi hương, hạt vải (riêng hạt vải thì thái mỏng, phơi khô rồi sao vàng), sau đó đem tán tất cả thành bột mịn và uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần từ 2 – 4 g và lưu ý dùng rượu để chiêu thuốc
Lấy 20 lá quýt và nửa hạt qua lâu nhân rồi sắc chung với cam thảo (1, 5 g) cùng các vị xuyên khung, liên kiều, hoàng cầm, thạch cao, chi tử, trần bì, sài hồ, thanh bì (mỗi vị 3g). Lưu ý, nên chia nước sắc thành nhiều lần uống trong ngày
Lấy 9g trần bì và 6g gừng tươi, sắc lấy nước uống trong ngày
Lấy vỏ quýt đốt cháy thành than rồi tán nhỏ, sau đó uống với rượu hâm nóng. Liều lượng: mỗi ngày uống hai lần, mỗi lần uống khoảng 4g và nên uống từ 5 – 7 ngày liên tiếp để thấy hiệu quả
Hậu phác nam là vị thuốc chuyên được sử dụng để điều trị các bệnh về đường tiêu hóa đặc biệt là các bệnh về nôn mửa, khó tiêu, tả lỵ. Cả rễ, lá và hạt của cây hậu phác đều có thể được sử dụng làm thuốc điều trị.
Hậu phác nam đặc trị tả lị
Đặc tính: Hậu phác nam có vị đắng cay, hơi mát, tính ấm, có tác dụng hạ khí, tiêu đờm, ấm trung tiêu.
Công dụng: trị bụng đầy trướng và đau, ăn uống không tiêu, nôn mửa, tả lỵ. Ngoài ra còn dùng làm thuốc kích thích tiêu hoá và bổ dạ dày.
Chủ trị:
Liều dùng: Mỗi ngày sắc uống từ 4 – 20 g
Như vậy chúng tôi đã giúp bạn có thể nắm bắt được các vị thuốc hành khí được sử dụng để tạo nên các bài thuốc thúc đẩy khí huyết lưu thông. Nếu bạn hoặc người thân trong gia đình đang gặp vấn đề về sức khỏe có thể liên hệ trực tiếp với Thuốc Nam PQA theo hotline 0818 288 717 để được hỗ trợ.