Ho là bệnh liên quan tới ngoại cảm và nội thương do đó, muốn dứt điểm tình trạng ho kéo dài thì không chỉ điều trị triệu là đủ. Cần phải tập trung bồi bổ tạng phủ bằng các bài thuốc chữa ho chuyên biệt. Các bài thuốc đó như thế nào, ứng dụng cụ thể ra sao, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết trong bài phân tích dưới đây.
Trong Đông y, ho được coi là chứng khải thấu, trong đó Khải là hiện tượng ho không có đờm nhưng có tiếng còn Thấu là ho không có tiếng nhưng có đờm. Nguyên nhân chính dẫn tới hiện tượng ho là cho chức năng của tạng phế suy yếu mà thành.
Do đó, để loại trừ được tình trạng ho kéo dài này cần phải sử dụng vị thuốc, bài thuốc có thể giúp thanh lọc cơ thể, tăng cường hệ miễn dịch và sức đề kháng, ngăn chặn cơn ho tái phát khi thời tiết trở lạnh hoặc thay đổi thất thường. Nghĩa là cần phải đào thải đờm nhày viêm nhiễm sâu trong phế quản đồng thời phục hồi tạng phế hư tổn thì dứt được cơn ho và ngừa ho tái phát.
Nhót tây hay còn được gọi là tỳ bà diệp, phù phà là loại cây cao từ 6–8m có lá mọc so le hình mác nhọn. Hoa mọc thành chùm rất nhiều với đường kính từ 15-20mm.
Tỳ bà diệp có tác dụng chữa ho kéo dài rất hiệu quả
Đặc tính: có vị đắng, tính bình, vào 2 kinh phế và vị
Công dụng: thanh phế hòa vị, giáng khí hóa đờm
Chủ trị: chữa bệnh do nhiệt mà sinh ho, nhiều đờm, nôn khan, miệng khát
Một số bài thuốc tham khảo:
Tỳ bà diệp 20g (lau sạch hết lông), khoản đông hoa 10g, cam thảo 5g, nước 600ml. Sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày (Diệp Quyết Tuyền).
Dùng 12g tỳ bà diệp chích mật sắc chung với 12g bạch tiền, 8g cát cánh và 14g tang bạch bì. Uống liên tục cho đến khi triệu chứng bệnh có dấu hiệu giảm.
Tỳ bà diệp (lau sạch lông), sao vàng, tán nhỏ. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4g bột, chiêu bằng nước chè.
Sử dụng 12g tỳ bà diệp sắc chung với 6g cam thảo chích, 12g trúc nhự và 12g lô căn.
Húng chanh thuộc họ Húng, họ Bạc hà còn được gọi Tần dày lá, Dương tử Ô. Đây là loại cây có độ cao từ 20 đến 50 cm phần thân sát gốc, thân gỗ còn phần lá thì mọc đối xứng. Lá dày cứng có độ giòn mất nước và có viền răng cưa. Thân và lá cây húng chanh có lông nhỏ một quanh kèm theo đó là mùi thơm dịu nhẹ của chanh.
Đặc tính: vị cay mùi thơm tính ấm quy vào kinh phế
Công dụng: Phát tán phong hàn, sát khuẩn, tiêu đờm, ra mồ hôi
Chủ trị: Giải cảm, trị cảm cúm, viêm họng, ho do viêm họng, sốt không ra mồ hôi
Một số bài thuốc tham khảo:
Dùng 20g lá húng tần thái nhỏ trộn với 20g đường phèn rồi hấp cách thủy. Sau đó, chắt lấy nước uống dẫn. Phần bã lá dùng để ngậm. Thực hiện cách này mỗi ngày 1 lần, trong khoảng 3 – 5 ngày
Thái nhỏ khoảng 20g húng chanh rồi cho vào bát ngâm với rượu. Đun sôi nước rồi cho bát húng chanh ngâm rượu vào đun cho sôi lại. Dùng nước này xông hơi từ 5 – 10 phút. Sau khi xông cần lau sạch mồ hôi và nghỉ ngơi ở nơi không có gió. Không áp dụng phương pháp này cho trẻ
10 – 15 lá húng chanh sạch rồi đem xay nhuyễn cùng 3 – 4 quả quất xanh. Cho thêm đường phèn vào hỗn hợp rồi đem hấp cách thủy khoảng 20 phút. Sau đó gạn lấy nước uống, phần cái đem ngậm bỏ bã.
Húng chanh và tía tô mỗi vị 10g. Sắc các vị thuốc với 500ml nước đến khi còn khoảng một nửa. Chia nước thuốc thành 2 phần uống trong ngày. Người bệnh cần chú ý kiêng ăn hải sản thực phẩm chiên rán và nước lạnh
Hạt qua lâu là phần nhân có trong hạt của cây qua luôn có khả năng nhuận tràng, nhuận phế đặc biệt hiệu quả. Mệt quá lâu có hình dạng bầu dục dẹp phẳng, dài 12-15mm, rộng 6-10mm, dày thường 3,5mm. Phần mặt ngoài có màu nâu từ nhà tới nâu sẫm trơn nhẵn.
Đặc tính: Vị ngọt, tính lạnh quy vào các kinh phế, vị, đại tràng
Công dụng: Nhuận phế, hóa đàm, nhuận tràng
Chủ trị: Ho có đờm dính, táo bón, mụn nhọt
Một số bài thuốc tham khảo:
Hạt qua lâu 15 gam, cam thảo 3 gam, sắc lấy nước canh. Nếu cảm thấy khó uống, bạn có thể cho thêm một chút mật ong.
Hạt qua lâu, Thổ phục linh, Thạch cao, Sinh địa, Rau má, Cốt toái bổ, Kê huyết đằng, Đơn sâm, Uy linh tiên, Khương hoạt, Hy thiêm, Độc hoạt mỗi vị 12g; Bạch chỉ 8g và Cam thảo 4g. Chắt lấy nước canh, uống hàng ngày trong vòng 1 tháng.
Hạt qua lâu, thêm 15 gam bồ công anh và kim ngân hoa vào nồi sắc, thêm nước cho đặc và để riêng.
Hạt qua lâu, Cam thảo, Bạch cương tằm, mỗi vị 10g; gừng tươi 4g. Trộn tất cả các thứ sắc với 5 phần nước và 2 phần nước. Chia làm 2 lần uống nhỏ sau mỗi bữa ăn.
Hạt qua lâu và Bồ công anh mỗi vị 12g; Kim ngân hoa, Bán hạ và Cát cánh mỗi vị 10g; Toàn qua lâu và Ý dĩ nhân mỗi vị 15g; Hoàng liên 4g. Chắt lấy nước để nấu, có thể chia thành nhiều phần nhỏ, dễ sử dụng.
Bán hạ còn được gọi là củ chóc hay lá ha chìa là một loại cỏ không có thân củ hình cầu với đường kính khoảng 2cm. Phần lá cây có hình mát hoặc hình tim. Hoa bán hạ mọc thành từng cụm, phần hoa đực có chiều dài 5-9mm còn phần hoa cái nằm ở dưới.
Vị Bán hạ sử dụng trong điều trị ho, đờm
Đặc tính: Vị cay hơi đắng khí ôn có độc, tính chìm mà giáng xuống, thuộc loại âm dược Quy kinh Túc Thái âm Tỳ, Túc Dương minh Vị, Túc Thiếu dương Đởm, Thủ Thiếu âm Phế
Công dụng: giáng nghịch cầm nôn, tiêu bỉ tán kết
Chủ trị: điều trị chứng thấp đàm, đàm hàn ẩm ẩu thổ, hàn đàm thượng xung gây động phong, ung thư thũng độc, vị nhiệt ẩu thổ...
Một số bài thuốc tham khảo:
40g bán hạ, 12g hùng hoàng. Đem giã nhuyễn hỗn hợp, trộn với nước gừng và vắt thành viên nhỏ. Liều lượng sử dụng mỗi lần là 30 viên, uống cùng với nước gừng để đạt hiệu quả cao
40g mỗi loại bán hạ và nhuyễn thần sa. Hỗn hợp đem tán nhuyễn, trộn với nước gừng và đem vắt thành viên nhỏ. Liều lượng sử dụng mỗi lần là 1 muỗng canh thuốc uống với nước gừng
3kg bán hạ, 120g nhân sâm, 1 lít mật ong và 8 bát nước. Hỗn hợp đem sắc cạn đến còn khoảng 3 bát rưỡi dung dịch, uống khi nóng mỗi lần một bát;
80g bán hạ, 40g can khương, 40g nhân sâm. Hỗn hợp đem tán thành bột mịn, trộn với nước gừng, bột miến và vắt thành viên kích thước bằng hạt ngô đồng. Liều lượng sử dụng mỗi lần là 10 viên;
La bàn tử hay còn gọi tên gọi khác là lai phục tử, tử hoa tòng, địa khô lâu. Đây là loại cây mọc một năm hoặc hai năm với phần lá hình mũi mác chụm ở đất. Phần hoa thường mọc thành chùm có màu hơi tím hồng hoặc trắng. Phần dễ phình to thành cổ có màu trắng hình trụ tròn dài hoặc hình cầu.
Đặc tính: tay ngọt tính bình, quy vào kinh tỳ, vị, phế
Công dụng: Tiêu thực trừ đầy trướng, đưa khí đi xuống, hóa đàm.
Chủ trị: Trị hạ lợi hậu trọng (lỵ), lở ngứa, ban sởi. Trị ngực đầy, bụng chướng, khí trệ gây đau, ho suyễn có đờm.
Một số bài thuốc tham khảo:
La bạc tử 15g, Bạch thược dược 9g, Đại hoàng 3g, Mộc hương 1,5 g. Sắc uống.
Hạnh nhân (bỏ vỏ, phần nhọn), La bạc tử mỗi loại 15 g. Tán nhỏ, uống với cháo.
La bạc tử (sao) 10g, Tử tô (sao) 10g, Bạch giới tử (sao) 3g. Tất cả cho vào túi vải, thêm 500ml nước. Sắc còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.
Sơn tra 60g, Bạch linh 30g, Thần khúc 20g, Liên kiều 40g, Bán hạ 30g, Trần bì 10g, La bạc tử 10 g. Tất cả tán bột mịn, làm thành viên. Mỗi lần uống 1 – 2 viên, ngày uống 2 lần.
La bạc tử 60 g, nghiền nát, thêm rượu nóng đắp lên.
Bách bộ (Dây ba mươi) có tên gọi khác là Dây đẹt ác, dây ba mươi, mần sòi (Tày), bằn sam sip (Thái). Đây là loại cây thân cỏ, moc leo, dài khoảng 6 – 8 m, lá đơn, mọc đối, phiến lá hình tim, gân lá hình cung. Hoa mọc riêng lẻ hoặc cụm 2 hoa ở nách lá, kích thước lớn, màu vàng đỏ
Đặc tính: vị ngọt đắng, tính hơi ấm
Công dụng: chữa ho lâu ngày, lao và bệnh cổ độc.
Chủ trị: trị ho, trị giun sán và diệt sâu bọ.
Một số bài thuốc tham khảo:
Rễ củ bách bộ rửa sạch, bỏ vỏ và lõi, giã rồi vắt lấy nước cốt, cho mật vào cô thành cao, mỗi lần uống 1 muỗng, ngày uống 3 lần.
Rễ củ Bách bộ tươi, gừng sống đem giã, mỗi thứ nửa chén, đem nấu sôi lên rồi uống.
Thiên môn, mạch môn, bách bộ, mỗi thứ 100g, đem bỏ vỏ và lõi; bạch mai 3 quả; tang bạch bì. Dùng 1 chén nước cốt gừng hòa với mật ong, luyện thành viên để ngậm.
Các vị thuốc chữa ho trên đều vô cùng lành tính, an toàn nhưng mức độ hiệu quả còn phụ thuộc vào cơ địa/ thể trạng của mỗi người bệnh. Do đó nếu như bạn đang gặp vấn đề về sức khỏe, ho, kéo dài thì có thể liên hệ với Thuốc Nam PQA theo hotline 0818 288 717 để được các chuyên gia tư vấn hỗ trợ chi tiết phương pháp điều trị phù hợp.