CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM PQA
Học tập và làm theo lời dạy của Thánh Y Hải Thượng Lãn Ông

Sinh địa là gì? Các bài thuốc chữa bách bệnh từ dược liệu quý sinh địa

Tác giả:
Tham vấn Y khoa:

Sinh địa (còn có tên gọi khác là địa hoàng) là loại cây thân thảo, sống lâu năm cao khoảng 10-30cm khi trưởng thành. Là một thảo dược quý bắt nguồn từ Trung Quốc được du nhập vào nước ta từ năm 1958. Hiện nay, cây sinh địa được trồng ở tất cả các tỉnh miền bắc, trung, nam như Bắc Giang, Thanh Hóa. Sinh địa có tác dụng bổ âm, thanh nhiệt, sinh huyết dịch, làm mát máu, cầm máu. Tốt cho người âm hư, phát nóng về chiều, khát nước nhiều, suy nhược cơ thể.

Sinh địa là gì? 

Tên khác: sinh địa hoàng, địa hoàng.

Bộ phận dùng: Sinh địa hoàng (Rhizoma Rehmanniae) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây sinh địa hoàng hoặc sinh địa hoặc địa hoàng (Rehmannia glutinosa - Gaertn - libosch) thuộc họ hoa mõm chó (Scrophulariaceae)

Sinh địa thường gọi tên 3 vị thuốc là:

  • Củ tươi gọi là sinh địa
  • Củ khô gọi là can địa
  • Củ khô chế biến gọi là thục địa

sinh địa là gìSinh địa hoàng thuốc nam chữa bách bệnh

1. Sinh địa

Thường thu hoạch mỗi năm 2 vụ là vào tháng 2-3 và 8-9. Cần đào vào ngày nắng ráo, vì gặp mưa dễ bị thối. Khi đào lên cho tới khi sấy, tránh làm sầy sớt (củ nào bị sầy sớt thì phải nhặt riêng, nếu không cũng dễ bị thối).

Củ sinh địa tươi hình thoi hay hình trụ cong queo, dễ bị bẻ gãy, mặt ngoài màu vàng đỏ, có những vòng thắt lại, chia củ thành từng khoang, trên các vòng có vết của mầm, đôi khi có những bì khổng chạy qua.

2. Can địa

Can địa là củ sinh địa khô: Củ sinh địa tươi mới đào về, không sứt mẻ sầy sớt, đem phân riêng thành từng loại to nhỏ khác nhau, rồi rải vào lò sấy (củ to để dưới, củ nhỏ để trên)

Ngày đầu sấy ở nhiệt độ 35-40 độ C cho se vỏ ngoài. Ngày thứ 2 trở đi giữ ở nhiệt độ 50-60 độ C. Hàng ngày đảo trở cho nóng đều. Sấy trong 6-7 ngày. Khi củ mềm, dẻo, thịt bên trong đen lại, đem rải mỏng ra nơi khô ráo, thoáng gió trong 5-6 ngày, rồi xếp đống lại, lấy bao tải ủ lên để thêm 3 ngày nữa, mở bao tải thấy vỏ ngoài ngả màu xám, lên mốc trắng, củ mềm nhũn, bẻ ra có tiết chất mật dính.

can địa là sinh địa sấy khô

Can địa là sinh địa sấy khô

Đem sấy lại 1 lần nữa ở nhiệt độ khoảng 40-50 độ C cho tới khi độ ẩm còn khoảng 15-18%. Củ sinh địa khô, nhuận, da mỏng, màu nâu hay nâu gio, cắt ngang, thịt đen hay nâu sẫm có chất mật dính.

3. Thục địa

Lấy 10kg sinh địa khô, rửa sạch, để ráo nước.

  • Lấy 5 lít nước cho vào 300g sa nhân, sắc lấy 4 lít nước.
  • Lấy nước sa nhân tẩm vào củ sinh địa rồi xếp vào thạp hay thùng men.
  • Cho nước sa nhân còn lại vào thùng sinh địa.
  • Cho 100g gừng tươi giã nhỏ và nước sôi vào thùng cho ngập hết các củ sinh địa.
  • Sau đó, đun sôi liền trong 2 ngày đêm, nước cạn đến đâu phải thêm nước sôi vào cho đủ mức củ, thỉnh thoảng đảo củ (cần lưu ý nấu phải thật nhiều lửa và thật kỹ, nếu không sau này nấu lại củ cũng không mềm được).
  • Nấu cạn còn ½ nước, vớt củ ra để ráo nước, lấy nước thục địa còn lại, pha thêm ½ lượng rượu 25-30 độ C, đem tẩm rồi đồ trong 3 giờ, sau đó đem phơi. Làm nhiều lần như vậy đến khi cạn hết nước thục (theo sách cổ làm được 9 lần nghĩa là cửu chưng cửu sai thì càng tốt). Nếu dùng nửa chừng hết nước thục thì dùng riêng rượu để tiếp tục tẩm, đồ, phơi cũng được

Thục địa: Ngoài đen nhánh, mềm, thịt chắc, không dính tay, thớ dài là tốt.

4. Ngoài ra còn phương pháp nấu canh thủy với rượu:

Lấy 10kg sinh địa khô, rửa sạch, ủ 2 ngày đêm, đem tẩm rượu sa nhân.

Cách chế biến rượu sa nhân: Bột sa nhân 100g, rượu 40 độ là 5 lít.

Ngâm sinh địa trong rượu sa nhân tử 5-7 ngày, rồi cho vào thạp hay thùng men tất cả chỗ rượu còn lại. Đậy kín và nấu cách thủy trong 1 nồi tôn to trong 3 ngày đêm.

Vớt ra để ráo nước. Sau đó lấy nước thục pha thêm ½ lượng rượu mà tẩm. Rồi lại đồ trong 3 giờ và đem phơi (có thể cửu chưng cửu sái) cho tới khi hết nước thục. Khi phơi phải che đậy, tránh ruồi nhặng, muỗi và bụi bặm.

Bảo quản: Đựng trong thùng kín, tránh sâu bọ.

_ Tính vị:

  • Sinh địa: Vị ngọt, đắng, tính mát
  • Thục địa: Vị ngọt, mùi thơm, tính hơi ấm.

_ Vào các kinh:

  • Sinh địa: Tâm, can, thận, tiểu đường
  • Thục địa: Tâm, can, thận.

_ Trong đó sinh địa có Mannit, Rehmanin, Glucose, Cartoten.

Tác dụng: 

  • Sinh địa: Bổ âm, thanh nhiệt, lương huyết.
  • Thục địa: Tư thận, dưỡng âm, bổ huyết, đen râu, đen tóc.

Chỉ định: 

  • Sinh địa: chữa bệnh huyết hư phát nóng, thổ huyết, băng huyết, kinh nguyệt không đều, động thai, bệnh thương hàn, ôn dịch, phát ban chuẩn, cổ họng đau, huyết nhiệt, tân dịch khô.
  • Thục địa:  trị thận âm suy sinh ra các chứng nóng âm ỉ, bệnh tiêu khát (đái tháo đường), đau họng, khó thở, hư hỏa bốc lên gây xuất huyết. Làm sáng mắt, điều kinh, bổ huyết, sinh tinh, làm cho cơ thể tráng kiện.

Liều dùng:

  • Sinh địa: ngày dùng 8-16g, có khi đến 40g dưới dạng thuốc sắc
  • Thục địa: ngày dùng từ 12-40g.

Kiêng kỵ: Người tỳ hư có thấp, bụng đầy ỉa lỏng, cũng như các chứng dương hư cấm dùng.

Các bài thuốc có sinh địa và thuộc địa

1. Nước lễ tuyên

Thành phần:

  • Sinh địa hoàng 20g
  • Thiên đông 16g
  • Huyền sâm 16g
  • Sơn dược 40g
  • Sâm tu 4g
  • Cam thảo 8g
  • Đại giả thạch 8g
  • Ngưu bàng tử 12g

 bài vị thuốc sinh địa hoàngSinh địa hoàng

Bào chế: Dưới dạng thuốc sắc

Công dụng: Thuốc trị âm giáng hỏa, dùng cho các chứng âm hư hỏa vượng hay nhiệt quá thịnh mà thương tổn phần âm, yết hầu sưng đau. Trị hư lao phát sốt, ho hen mạch yếu mà thanh.

Liều dùng: sắc uống

2. Trị âm giáng hỏa

Thành phần:

  • Sinh địa hoàng 16g
  • Huyền sâm 12g
  • Mạch đông 12g
  • Sinh cam thảo 8g
  • Kim quả lam ( đạp vụn) 8g

Bào chế: dạng sắc uống

Công dụng: Trị bạch hầu, yết hầu phát sốt, miệng khát.

3. Lương huyết cầm máu

Thành phần: Sinh địa hoàng tươi

Bào chế: Dạng sắc uống.

Công dụng: Trị chứng chảy máu mũi.

Liều dùng: Sắc uống.

4. Thang địa hoàng lương huyết

Thành phần:

  • Địa hoàng tươi 40g
  • Đương quy vĩ 4g
  • Xích thược 12g
  • Hoàng liên 8g
  • Chỉ xác 8g
  • Hoàng cầm 12g
  • Hòe giác 12g
  • Địa du 12g
  • Kinh giới 12 g
  • Thăng ma 3g
  • Thiên hoa phấn 12g
  • Cam thảo sống 8g

Bào chế: Dạng thuốc sắc

Công dụng: Trị mụn trĩ sưng đau chảy máu.

Liều dùng: Sắc uống.

5. Hoàn tứ sinh

Thành phần:

  • Sinh địa hoàng 32g
  • Sinh trắc bách diệp 12g
  • Sinh ngư diệp 8g
  • Sinh hà diệp 12g

Bào chế: Dạng thuốc sắc

Công dụng: Trị huyết nhiệt thổ huyết, chảy máu cam.

Liều dùng: Sắc uống

6. Trị viêm nhiễm

Thành phần:

  • Sinh địa hoàng 16g
  • Thạch hộc 12g
  • Mạch đông 12g

Bào chế: Dạng thuốc sắc

Công dụng: Trị bệnh truyền nhiễm cấp sau khi sốt cao đã giảm, miệng khô, họng đau, chân răng chảy máu .

Liều dùng: Sắc uống.

7. Thang tăng dịch

Thành phần: 

  • Sinh địa thang 12-20g
  • Huyền sâm 12-20g
  • Mạch đông 12-20g

Bào chế: Dạng sắc uống

Công dụng: Thuốc nhuận trường thông tiện, dùng cho các chứng tân dịch khô kiệt, bí kết nhiều ngày không đi ngoài được.

Liều dùng: Sắc uống

8. Hoàng liên hoàn 

Thành phần:

  • Sinh địa 800g
  • Hoàng liên 600g

 sinh địa - bài thuốc chữa bách bệnh

Bào chế: Dạng thuốc hoàn. Giã sinh địa lấy nước. Và đem tẩm nước này vào Hoàng liên, đem phơi khô và lại tẩm phơi cho đến khi hết nước sinh địa. Sau cùng đem hoàng liên tán thành bột mịn, thêm mật, làm hoàn to bằng hạt ngô.

Công dụng: Chữa người bị gầy yếu và có thể bị đái tháo đường.

Liều dùng: Ngày uống 40-60 hoàn, chia 2-3 lần.

9. Tử vật thang

Thành phần:

  • Thục địa 12g
  • Xuyên quy 12g
  • Bạch thược 12g
  • Xuyên khung 12g

Bào chế: Dạng thuốc sắc

Công dụng: Chữa chứng huyết hư, huyết trệ gây kinh nguyệt không đều, thông kinh và chữa chứng thiếu máu.

10. Lục vị địa hoàng hoàn

Thành phần:

  • Thục địa 320g
  • Trạch tả 120g
  • Sơn thù 160g
  • Hoài sơn 160g
  • Mẫu đơn bì 120g
  • Bạch linh 120g

Bào chế: Dạng thuốc hoàn. Giã thục địa cho mềm nhũn trộn đều với 5 vị dưới đã sấy khô, tán nhỏ, luyện với mật, làm thành hoàn to bằng hạt ngô.

Công dụng: Chữa đau đầu, chóng mặt, cổ khô đau, miệng lưỡi lở loét, tai ù, răng lung lay, lưng đau, gối mỏi, di mộng tinh, mồ hôi trộm, kinh nguyệt không đều, trẻ em gầy yếu.

Liều dùng: Ngày uống 20-30 hoàn (8-12g hoàn), chia 2 lần trong ngày, uống trước bữa ăn 15 phút.

Trên đây là tất cả kiến thức về vị thuốc quý sinh địa mà Dược Phẩm PQA sưu tầm, hi vọng sẽ giúp ích cho bạn đọc. Trước khi sử dụng các bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu này, bạn nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc hoặc những người có chuyên môn cao. Không tự ý sử dụng thuốc trong bất cứ trường hợp nào.

>>Xem thêm: Vị thuốc huyền sâm có công dụng gì? Các bài thuốc quý từ huyền sâm

Bình luận bài viết
(*) Thông tin bắt buộc

Bài viết liên quan

Xem tất cả
Bạch truật là gì? Công dụng và bài thuốc chữa bệnh từ Bạch truật

Bạch truật là gì? Công dụng và bài thuốc chữa bệnh từ Bạch truật

Ngày đăng:03/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Bạch truật là một vị thuốc quen thuộc trong các bài thuốc dân gian chữa được nhiều vấn đề về sức khỏe. Tuy nhiên, khi sử dụng bạch truật bạn cũng cần lưu ý để tránh phản tác dụng. Trong...
Xem chi tiết
Sinh khương - Vị thuốc tưởng lạ mà quen thuộc với mọi nhà

Sinh khương - Vị thuốc tưởng lạ mà quen thuộc với mọi nhà

Ngày đăng:02/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Có thể bạn chưa biết, sinh khương là tên gọi khác của gừng tươi. Nhờ chứa nhiều thành phần đa dạng có dược tính cao nên sinh khương được dùng làm vị thuốc phổ biến trong Đông y. Để tìm...
Xem chi tiết
Đan bì - Vị thuốc có nhiều công dụng của chị em phụ nữ

Đan bì - Vị thuốc có nhiều công dụng của chị em phụ nữ

Ngày đăng:01/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Đan bì là dược liệu được sử dụng phổ biến trong nhiều bài thuốc chữa đau đầu, đau nhức xương khớp, đặc biệt là điều trị một số bệnh lý của chị em phụ nữ như kinh nguyệt không...
Xem chi tiết
Câu kỷ tử là gì? Công dụng chữa bệnh từ câu kỷ tử

Câu kỷ tử là gì? Công dụng chữa bệnh từ câu kỷ tử

Ngày đăng:01/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Câu kỷ tử hay còn gọi kỷ tử thường xuất hiện trong nhiều bài thuốc Đông y nhờ chứa nhiều thành phần dược tính cao, giúp cơ thể tăng cường miễn dịch, đẹp da,...Không chỉ vậy, kỷ tử còn...
Xem chi tiết
Bạch thược là gì? Công dụng chữa bệnh thần kỳ của bạch thược

Bạch thược là gì? Công dụng chữa bệnh thần kỳ của bạch thược

Ngày đăng:01/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Cây bạch thược là dược liệu quý được sử dụng trong nhiều bài thuốc trị đau bụng, đau dạ dày, rối loạn kinh nguyệt, chóng mặt, đau đầu… Công dụng của bạch thược được cả y học hiện...
Xem chi tiết
Cúc hoa: Những lợi ích chữa bệnh thần kỳ có thể bạn chưa biết

Cúc hoa: Những lợi ích chữa bệnh thần kỳ có thể bạn chưa biết

Ngày đăng:01/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Cúc hoa là nguyên liệu quen thuộc được sử dụng để ướp chè, nấu rượu và làm dược liệu. Với nhiều thành phần có dược tính cao, nhiều bài thuốc chữa bệnh đều sử dụng cúc hoa. Để tìm...
Xem chi tiết
Chích thảo là gì? Công dụng chữa bệnh của chích thảo

Chích thảo là gì? Công dụng chữa bệnh của chích thảo

Ngày đăng:01/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Chích thảo là một vị thuốc quý trong y học cổ truyền, được sử dụng từ lâu đời để điều trị nhiều bệnh khác nhau. Với những công dụng tuyệt vời như chữa trị các chứng bệnh như ho, viêm...
Xem chi tiết
Công dụng của tang bạch bì đối với sức khỏe cơ thể là gì?

Công dụng của tang bạch bì đối với sức khỏe cơ thể là gì?

Ngày đăng:01/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Tang bạch bì là vị thuốc quen thuộc trong các bài thuốc trị ho, hen suyễn và lợi niệu tiêu thũng. Ngoài ra, tang bạch bì còn có công dụng gì khác? Hãy cùng Dược phẩm PQA tìm hiểu chi tiết hơn trong...
Xem chi tiết
Hậu phác là gì? Đặc điểm, công dụng và bài thuốc chữa bệnh từ hậu phác

Hậu phác là gì? Đặc điểm, công dụng và bài thuốc chữa bệnh từ hậu phác

Ngày đăng:01/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Hậu phác được xem là một trong những vị thuốc quý trong kho tàng dược liệu y học cổ truyền. Hậu phác có những công dụng? Vì sao nó được gọi là dược liệu quý? Tham khảo bài viết dưới đây...
Xem chi tiết
Những công dụng chữa bệnh tuyệt vời từ khoản đông hoa

Những công dụng chữa bệnh tuyệt vời từ khoản đông hoa

Ngày đăng:01/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Khoản đông hoa chứa các thành phần có dược tính cao, thường được dùng giúp nhuận phế, giáng khí, hóa đàm,...Để hiểu rõ hơn dược liệu quý này, hãy cùng Dược phẩm PQA chúng tôi tìm hiểu công...
Xem chi tiết
0818 288 717
Zalo detail