CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM PQA
Học tập và làm theo lời dạy của Thánh Y Hải Thượng Lãn Ông

Bát cương trong YHCT - 8 Cương lĩnh chẩn đoán bệnh trong Đông Y

Tác giả:
Tham vấn Y khoa:

Bát cương chính là 8 cương mục lớn của Y học cổ truyền khái quát chính xác bản chất của bệnh để từ đó đưa ra được phương pháp điều trị dứt điểm.

Bát cương là gì

Bát cương chính là tổng hợp xác định chính xác bản chất của bệnh dựa trên những thông tin của người bệnh. Phương pháp sẽ dựa trên tứ chẩn sau đó tổng hợp trạng thái, xu hướng tiến triển của bệnh để cho kết luận chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh rõ ràng nhất. 

Đặc điểm của bát cương

Yêu cầu của bát cương là phải:

  • Vừa chú ý tới cái chung vừa chú ý tới chất riêng của từng bệnh,
  • Vừa chú ý đến cục bộ vừa phải chú ý đến yếu tố toàn thân,
  • Vừa chú ý tới quá trình tăng giảm bệnh, vừa chú ý tới sức đề kháng của cơ thể người bệnh. 

bát cương trong y học cổ truyền

Cần phải phối kết hợp các vị thuốc với nhau để gia tăng dược tính điều trị

8 phương pháp nhận định nguyên nhân gây bệnh trong Đông Y

Bát cương trong Đông y được hiểu là 8 phương pháp chẩn đoán kết luận bệnh

1. Chứng biểu

Chứng bệnh ở biểu là bệnh còn ở bên ngoài cơ thể như bệnh cảm mạo, bệnh truyền nhiễm ở giai đoạn đầu. Những người mắc bệnh này sẽ có biểu hiện phát sốt, sợ gió, sợ lạnh, đau người, ngạt mũi, hắt hơi, ho, nhức đầu, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù. Những người mới mắc bệnh nghĩa là bệnh còn ở phía ngoài cơ thể (phần vệ), chưa vào sâu trong tạng phủ, chính khí chưa suy yếu.

Chứng biểu có thể phối hợp thành: 

  • Biểu hàn: sợ lạnh nhiều, thích ấm nóng, mạch phù khẩn
  • Biểu nhiệt: sốt không sợ lạnh, sợ nóng, mạch phù sác hữu lực
  • Biểu hư: sốt có ra mồ hôi, mạch phù vô lực
  • Biểu thực: sốt không ra mồ hôi, mạch phù hữu lực

2. Chứng lý

Chứng lý chính là bệnh xâm nhập sâu vào cơ thể ở các tạng phủ, phần dinh, khí, huyết. Bệnh khiến cho cơ thể sốt cao, khát nhiều, nôn mửa, đau bụng, táo bón hoặc ỉa lỏng, nước tiểu đậm, chất lưỡi đỏ hoặc sạm khô, rêu lưỡi vàng dầy, mạch trầm.

Các bệnh nội thương như đau dạ dày, cao huyết áp, bệnh tâm thần... hoặc các bệnh ngoại cảm như bệnh nhiễm khuẩn, bệnh lây ở giai đoạn toàn phát, sốt cao, khát, mê sảng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, tiểu tiện đỏ.

  • Lý hàn: thêm đầy bụng, sợ lạnh, ỉa chảy
  • Lý nhiệt: thêm sốt cao vật vã, khát nước, mạch hồng
  • Lý hư: sợ lạnh, ăn kem, khó tiêu, ỉa lỏng
  • Lý thực: thêm táo bón, bụng đầy chướng, vật vã, phát cuồng
  • Những trường hợp bệnh tích ở bên ngoài như mụn nhọt, ban chẩn, mề đay... nhưng lại do một chứng bệnh ở bên trong như huyết nhiệt, như vậy bệnh vừa ở phần biểu lại vừa ở phần lý, phép chữa là biểu lý song giải

3. Chứng hàn

Chứng hàn khiến người bệnh sợ lạnh, thích ấm nóng, miệng nhạt, không khát, sắc mặt xanh trắng, chân tay lạnh, nước tiểu trong dài, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, ướt bóng, mạch trì.

Nhiều trường hợp bệnh nhân (chân nhiệt: sốt cao, thở thô nóng, họng miệng khô, rêu lưỡi vàng khô, rất khát, mê sảng bụng đầy chướng ấn đau, tiểu tiện ít và đỏ, táo bón) nhưng biểu hiện ra ngoài là hàn (giả hàn). Ví dụ như trong bệnh truyền nhiễm, độc tố của vi khuẩn gây trụy mạch, da xanh tái, chân tay lạnh, không muốn mặc áo, đắp chăn, mạch trầm trì, ấn có lực. Những trường hợp "giả hàn" thường có chứng nhiệt xảy ra trước hoặc đồng thời. 

Những người mắc chứng hàn là do hàn tà hoặc do dương hư muôn dứt điểm cần phải dùng thuốc ấm nóng để chữa. 

bát cương trong y học cổ truyền bốc đúng thuốc chữa đúng bệnh

Bốc đúng thuốc chữa đúng bệnh

4. Chứng nhiệt

Những người mắc chứng nhiệt dễ sốt cao, thích mát, sợ nóng, mặt đỏ, chân tay nóng, tiểu tiện ít và đỏ, rêu lưỡi vàng khô, chất lưỡi đỏ, mạch sác.

Chứng nhiệt "giả nhiệt": phiền táo, khát nước (nhiệt) nhưng không muốn uống (chân hàn), miệng mũi khô, có khi ra máu, mắt đỏ, mình nóng (giả thiết) nhưng ấn sâu không thấy nóng (chân hàn). Mạch phù sác (giả nhiệt) nhưng ấn sâu không thấy mạch (chân hàn).

Chứng thực nhiệt phải dùng thuốc mát lạnh để thanh trừ như thanh nhiệt tả hỏa, thanh nhiệt giải độc, thanh nhiệt giải thử, thanh nhiệt táo thấp...

5. Chứng hư

Chứng hư là chỉ những người mệt mỏi, gầy yếu mắc bệnh đã lâu. Vẻ mặt lúc nào cũng bơ phờ, kém linh hoạt, sắc mặt trắng bệch, hơi thở yếu ngắn, tiếng nói nhỏ. Thường xuyên ra mồ hôi, mồ hôi trộm, đi tiểu không tự chủ. 

Chứng hư chính là biểu hiện của sức đề kháng trong cơ thể suy yếu, chính khí đã hư, do đó cần phải dùng phương pháp bổ để nâng chính khí lên. 

6. Chứng thực

Chứng thực là biểu hiện của bệnh thường mới mắc hoặc người bệnh thể trạng tốt, tiếng nói và tiếng thở trong lòng hồi hộp, phiền toái, bứt rứt, ngực bụng đầy tức, hoặc sưng nóng đỏ đau, ấn đau (cự án), táo bón, bí đái, đái buốt, đái rắt, rêu lưỡi vàng, mạch thực hữu lực.

Sức chống đỡ của cơ thể còn mạnh (chính khí tốt), đồng thời sức tấn công của bệnh mạnh (tà khí mạnh). Do vậy phải dùng phép tả để nhanh chóng giải trừ bệnh tả. 

Thực tế lâm sàng thường phức tạp, chứng hư, chứng thực thường xen kẽ.

Ví dụ 1: Bệnh nhân sốt cao, mặt đỏ, lưỡi đỏ, mạch nhanh, thở mạnh (chứng thực), do sốt cao ra mồ hôi nhiều, mất tân dịch, sút cân nhanh, khát nước mệt mỏi (chứng hư).

Ví dụ 2: Bệnh nhân cơ thể suy yếu lại mới mắc bệnh mới như cảm mạo, nhiễm khuẩn….Trên bệnh nhân này vừa có cả chứng thực lẫn chứng hư.

Thầy thuốc phải vừa dùng phép tả vừa dùng phép công bố kiêm trị

7. Chứng âm

Chứng âm biểu hiện trong người lạnh, mặt trắng, lưỡi nhợt, chân tay lạnh, trạng thái tinh thần ít hoạt động, mệt mỏi, thở yếu, thích ấm nóng, không khát, nằm quay mặt vào bóng tối, mạch trầm nhược, tiểu tiện trong, đại tiện lỏng. 

Hoạt động chức năng tạng phủ bị suy yếu hoặc hàn thịnh. Phải dùng dương dược (thuốc bổ dưỡng có tính nóng ấm) để thúc đẩy chức năng tạng phủ và trừ hàn.

8. Chứng dương 

Thường thấy của các chứng bệnh thuộc dương, trạng thái tinh thần tốt, chân tay nóng ấm, sợ nóng tiếng nói, tiếng thở thô mạnh, khát nước năm quay mặt ra sáng, mặt đỏ, lưỡi đỏ, mạch phù sác, hoạt sác có lực.

Hoạt động chức năng tạng phủ vượng, quá vượng: tà khí mạnh và nhiệt tà thịnh. Phải dùng dược (thuốc mát lạnh và sinh tân dịch) để dưỡng ẩm và trừ nhiệt tà.

Như vậy có thể thấy rằng, trong chẩn đoán bệnh theo Bát Cương cần phải dựa vào xu hướng chung nhất không dựa vào một triệu chứng mà phải căn cứ vào hội chứng. Phải tìm đúng bản chất của tình trạng bệnh vì bản thân hiện tượng có khi không phù hợp với nhau. Khi vận dụng thực tế cần phải phối hợp các cương khác nhau thì bệnh mới dứt điểm hoàn toàn. 

>>Tìm hiểu ngay: Bát pháp: 8 cách điều trị bệnh trong Y Học Cổ Truyền

Bình luận bài viết
(*) Thông tin bắt buộc

Bài viết liên quan

Xem tất cả
Bạch truật là gì? Công dụng và bài thuốc chữa bệnh từ Bạch truật

Bạch truật là gì? Công dụng và bài thuốc chữa bệnh từ Bạch truật

Ngày đăng:03/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Bạch truật là một vị thuốc quen thuộc trong các bài thuốc dân gian chữa được nhiều vấn đề về sức khỏe. Tuy nhiên, khi sử dụng bạch truật bạn cũng cần lưu ý để tránh phản tác dụng. Trong...
Xem chi tiết
Sinh khương - Vị thuốc tưởng lạ mà quen thuộc với mọi nhà

Sinh khương - Vị thuốc tưởng lạ mà quen thuộc với mọi nhà

Ngày đăng:02/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Có thể bạn chưa biết, sinh khương là tên gọi khác của gừng tươi. Nhờ chứa nhiều thành phần đa dạng có dược tính cao nên sinh khương được dùng làm vị thuốc phổ biến trong Đông y. Để tìm...
Xem chi tiết
Đan bì - Vị thuốc có nhiều công dụng của chị em phụ nữ

Đan bì - Vị thuốc có nhiều công dụng của chị em phụ nữ

Ngày đăng:01/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Đan bì là dược liệu được sử dụng phổ biến trong nhiều bài thuốc chữa đau đầu, đau nhức xương khớp, đặc biệt là điều trị một số bệnh lý của chị em phụ nữ như kinh nguyệt không...
Xem chi tiết
Câu kỷ tử là gì? Công dụng chữa bệnh từ câu kỷ tử

Câu kỷ tử là gì? Công dụng chữa bệnh từ câu kỷ tử

Ngày đăng:01/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Câu kỷ tử hay còn gọi kỷ tử thường xuất hiện trong nhiều bài thuốc Đông y nhờ chứa nhiều thành phần dược tính cao, giúp cơ thể tăng cường miễn dịch, đẹp da,...Không chỉ vậy, kỷ tử còn...
Xem chi tiết
Bạch thược là gì? Công dụng chữa bệnh thần kỳ của bạch thược

Bạch thược là gì? Công dụng chữa bệnh thần kỳ của bạch thược

Ngày đăng:01/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Cây bạch thược là dược liệu quý được sử dụng trong nhiều bài thuốc trị đau bụng, đau dạ dày, rối loạn kinh nguyệt, chóng mặt, đau đầu… Công dụng của bạch thược được cả y học hiện...
Xem chi tiết
Cúc hoa: Những lợi ích chữa bệnh thần kỳ có thể bạn chưa biết

Cúc hoa: Những lợi ích chữa bệnh thần kỳ có thể bạn chưa biết

Ngày đăng:01/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Cúc hoa là nguyên liệu quen thuộc được sử dụng để ướp chè, nấu rượu và làm dược liệu. Với nhiều thành phần có dược tính cao, nhiều bài thuốc chữa bệnh đều sử dụng cúc hoa. Để tìm...
Xem chi tiết
Chích thảo là gì? Công dụng chữa bệnh của chích thảo

Chích thảo là gì? Công dụng chữa bệnh của chích thảo

Ngày đăng:01/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Chích thảo là một vị thuốc quý trong y học cổ truyền, được sử dụng từ lâu đời để điều trị nhiều bệnh khác nhau. Với những công dụng tuyệt vời như chữa trị các chứng bệnh như ho, viêm...
Xem chi tiết
Công dụng của tang bạch bì đối với sức khỏe cơ thể là gì?

Công dụng của tang bạch bì đối với sức khỏe cơ thể là gì?

Ngày đăng:01/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Tang bạch bì là vị thuốc quen thuộc trong các bài thuốc trị ho, hen suyễn và lợi niệu tiêu thũng. Ngoài ra, tang bạch bì còn có công dụng gì khác? Hãy cùng Dược phẩm PQA tìm hiểu chi tiết hơn trong...
Xem chi tiết
Hậu phác là gì? Đặc điểm, công dụng và bài thuốc chữa bệnh từ hậu phác

Hậu phác là gì? Đặc điểm, công dụng và bài thuốc chữa bệnh từ hậu phác

Ngày đăng:01/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Hậu phác được xem là một trong những vị thuốc quý trong kho tàng dược liệu y học cổ truyền. Hậu phác có những công dụng? Vì sao nó được gọi là dược liệu quý? Tham khảo bài viết dưới đây...
Xem chi tiết
Những công dụng chữa bệnh tuyệt vời từ khoản đông hoa

Những công dụng chữa bệnh tuyệt vời từ khoản đông hoa

Ngày đăng:01/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Khoản đông hoa chứa các thành phần có dược tính cao, thường được dùng giúp nhuận phế, giáng khí, hóa đàm,...Để hiểu rõ hơn dược liệu quý này, hãy cùng Dược phẩm PQA chúng tôi tìm hiểu công...
Xem chi tiết
0818 288 717
Zalo detail