CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM PQA
Học tập và làm theo lời dạy của Thánh Y Hải Thượng Lãn Ông

[Khám phá] 16 Nguyên nhân gây bệnh theo Y học cổ truyền

Tác giả:
Tham vấn Y khoa:

Trong Y học cổ truyền thì có tới 16 nguyên nhân gây nên bệnh mà tất cả chúng ta ai cũng có thể mắc phải. Để giúp cho các bạn hiểu rõ hơn về các nguyên nhân gây bệnh theo Y học cổ truyền này hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết trong bài dưới đây.

1. Nguyên nhân bên ngoài

Nguyên nhân bên ngoài là những yếu tố thời tiết và khí hậu bất thường. Có 6 loại tà khí: Phong, hàn, thử, thấp, táo, hỏa (còn gọi là lục dâm, lục tà).

1.1. Phong 

Phong là dương tà với 2 loại là Ngoại phong (là chủ khí của mùa xuân, dễ kết hợp với ngoại tà khác như hàn, nhiệt, thấp thành phong hàn, phong nhiệt, phong thấp) và Nội phong (do công năng của tạng can bất thường sinh ra - can phong nội động).

Đặc tính của Phong: 

  • Phong là dương tà hay đi lên và ra ngoài nên thường gây bệnh ở phần trên (đầu, mặt) và phần ngoài cơ thể (cơ, biểu)
  • Xuất hiện theo mùa, đột ngột, phát bệnh nhanh và lui bệnh nhanh
  • Bệnh thường di chuyển từ nơi này qua nơi khác như thấp khớp cấp (phong thấp nhiệt) hoặc mày đay mẩn ngứa (phong chẩn)
  • Gây hắt hơi, sổ mũi, sợ gió, mẩn ngứa, co giật, mạch phù

Phong kết hợp với ngoại tà khác dễ gây nên các bệnh: 

  • Phong hàn: Các bệnh cảm mạo do lạnh, ngạt mũi, chảy nước mũi, sợ lạnh, sợ gió, mạch phù, đau co cứng cơ, đau thần kinh ngoại biên
  • Phong nhiệt: Các bệnh cảm mạo có sốt, viêm đường hô hấp trên ở giai đoạn đầu của các bệnh truyền nhiễm: sốt, sợ gió, không sợ lạnh, họng đỏ đau, nước tiểu vàng, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch phù sác
  • Phong thấp: Như viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp, chàm, phù dị ứng, đau dây thần kinh ngoại biên,...

bệnh gây nên do phong hàn thì cần sử dụng các vị thuốc khắc tinh phong hàn để chữa

Bệnh gây nên do phong hàn thì cần sử dụng các vị thuốc khắc tinh phong hàn mới loại bỏ được bệnh

1.2. Hàn

Hàn là âm tà thường làm tổn hại dương khí (sức nóng cơ thể), hàn có hai loại:

  • Ngoại hàn do lạnh: là chủ khí của mùa đông, gây bệnh cho cơ thể ở hai mức độ là thương hàn cơ biểu và trúng hàn tạng phủ
  • Nội hàn là do dương khí cơ thể suy kém

Đặc tính của Hàn:

  • Gây đau, điểm đau không di chuyển, chườm nóng hết đau: viêm đại tràng do lạnh, thống kinh, ỉa chảy
  • Gây ứ trệ, co cứng, mồ hôi không ra được: đau vai gáy, đau lưng, chuột rút, cảm mạo do lạnh
  • Người bệnh sợ lạnh thích ấm nóng

Hàn kết hợp với ngoại tà sẽ tạo nên: 

  • Phong hàn: Các bệnh cảm mạo do lạnh, ngạt mũi, chảy nước mũi, sợ lạnh, sợ gió, mạch phù, đau co cứng cơ, đau thần kinh ngoại biên
  • Hàn thấp: đau bụng, đầy bụng nên mua hoặc ỉa chảy do lạnh.

1.3. Thử 

Thử là dương tà, là nắng chủ khí mùa hè, thường làm tổn thương tân dịch

Đặc tính của Thử

  • Hay gây sốt cao, khát nước, vật vã, mạch hồng, ra mồ hôi trộm, mất nước và điện giải
  • Mức độ nặng gây ngất, hôn mê (trúng thử), trụy mạch 

Thử kết hợp với ngoại tà:

  • Thử nhiệt: Bệnh gây sốt cao ở mùa hè, ra nhiều mồ hôi, khát... nhẹ gọi là thương thử, nặng gọi là trúng thử
  • Thử thấp: Rối loạn tiêu hóa, ta chảy về mùa hạ, hội chứng lỵ, ỉa chảy nhiễm trùng

1.4. Thấp

Ngoại thấp là độ ẩm thấp, là âm tà, chủ khí cuối hạ, mùa mưa lũ. Nội thấp là do tỳ hư; vận hóa giảm ứ lại gây thấp.

Đặc tính của Thấp

  • Thường gây bệnh từ nửa người dưới, bệnh dai dẳng. .
  • Cảm giác nặng nề cử động khó, đau nhiều về buổi sáng hoặc nghỉ ngơi không vận động 
  • Phù, bí tiểu tiện, ra mồ hôi, lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng, dày, nhớt dính.

Thấp kết hợp với ngoại tà

  • Phong thấp: Như viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp, chàm, phù dị ứng, đau dây thần kinh ngoại biên,...
  • Thấp nhiệt: các bệnh viêm nhiễm đường tiêu hóa, tiết niệu, sinh dục, khớp, bệnh ngoài da.
  • Thấp chẩn: chàm, tổ đỉa,...

viêm khớp dạng thấp là do phong hàn

Viêm khớp dạng thấp theo đông y là do phong thấp

5. Táo 

Táo là sự khô hanh, là dương tà gồm 2 loại là:

  • Ngoại táo: là chủ khí mùa thu, thường tổn thương tân dịch, xâm nhập từ mũi, miệng, phế, vệ khi
  • Nội táo là do tân dịch, khí huyết bị giảm sút gây ra bệnh.

Đặc tính của Táo

  • Gây tổn thương chức năng tạng phế: mũi, miệng, họng, họng khô, da nứt nẻ, táo bón, tiêu sản ho khan, ít đờm, đờm đặc.
  • Gây sốt cao, không mồ hôi, khát, thích uống nước, tâm phiền, đầu lưỡi đỏ, gây mất tân dịch điện giải dễ gây nhiễm độc thần kinh.

Kết hợp ngoại tà khác 

  • Táo nhiệt: những bệnh sốt cao về mùa thu như sốt xuất huyết, viêm não
  • Lương táo: là chứng cảm mạo do lạnh về mùa thu: sốt, sợ lạnh, đau đầu, họng khô, ho ít đờm.

1.6. Hỏa

Hỏa thường gọi là nhiệt (thực ra hỏa là mức cao của nhiệt) là dương tà, chủ khí mùa hạ. Các ngoại khác như phong hàn, thấp, táo khi vào cơ thể đều có khả năng chuyển hóa thành hỏa.

Đặc tính của Hỏa

  • Gây sốt cao, viêm nhiệt, sợ nóng thích mát, ra nhiều mồ hôi, khát nước, mắt đỏ, mặt đỏ.
  • Gây chảy máu (nhiệt bức huyết vong hành): do nhiệt làm tổn thương mạch lạc gây chảy máu cam, nôn ra máu, đại tiện ra máu, tiểu tiện ra máu...
  • Ban chẩn, bệnh truyền nhiễm
  • Hỏa hay thiêu đốt tân dịch: khát nước, miệng họng khô, lưỡi khô, táo bón, ... nặng gây mê sảng. phát cuồng, ...

Kết hợp ngoại tà khác

  • Hỏa nhiệt độc gây các bệnh như: mụn nhọt, viêm phổi, các bệnh truyền nhiễm ở thời kỳ toàn phát có thể có biến chứng mất nước, nhiễm độc thần kinh, chảy máu, mắt đỏ, mạch nhanh có thể gây hôn mê.
  • Thấp nhiệt: các bệnh viêm nhiễm đường tiêu hóa, tiết niệu, sinh dục, khớp, bệnh ngoài da 
  • Phong nhiệt: Các bệnh cảm mạo có sốt, viêm đường hô hấp trên ở giai đoạn đầu của các bệnh truyền nhiễm: sốt, sợ gió, không sợ lạnh, họng đỏ đau, nước tiểu vàng, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch phù sác 
  • Thử nhiệt: Bệnh gây sốt cao ở mùa hè, ra nhiều mồ hôi, khát... nhẹ gọi là thương thử, nặng gọi trúng thử. 

2. Nguyên nhân bên trong

Nguyên nhân bên trong là những nguyên nhân do hoạt động tinh thần, do quan hệ gia đình, xã hội. Có 7 loại tình chỉ số đây:

  • Vui mừng (hỉ): thuộc tạng tâm 
  • Giận giữ (nộ): thuộc tạng can 
  • Buồn phiền (bộ): thuộc tạng phế 
  • Lo lắng (ưu): thuộc dạng tỳ 
  • Suy nghĩ (tư): thuộc dạng tỳ
  • Sợ sệt (kinh): thuộc tạng thận 
  • Hốt hoảng (khủng): thuộc tạng thận

Bảy thứ tình chí bị kích động hay gây sang chấn tinh thần, mất thăng bằng âm dương, khí huyết, tạng phủ, kinh lạc làm ảnh hưởng đến công năng của chúng đặc biệt là hay gây ra bệnh cho ba tạng tâm, can, tỳ.

3. Một số nguyên nhân khác

Ngoài các nguyên nhân trên thì còn có 4 nguyên nhân khác có thể khiến người bệnh rơi vào tình trạng sức khỏe suy yếu gồm: 

1. Nguyên nhân do ăn uống 

  • Ăn nhiều quá gây rối loạn tiêu hóa (thục tích)
  • Ăn thiếu dẫn đến âm hư, huyết hư, suy nhược
  • Ăn nhiều thức ăn béo, ngọt dễ sinh nhiệt, sinh thấp
  • Ăn thức ăn sống, lạnh, ôi thiu, nhiễm khuẩn gây tổn thương tỳ vị

rối loạn tiêu hóa nguyên nhân do ăn uống

Rối loạn tiêu hóa gây bất lợi cho sức khỏe tổng thể

2. Nguyên nhân do lao động

  • Ít hoặc không hoạt động, khí huyết khó lưu thông, dễ sinh bệnh
  • Lao động quá mức, kéo dài tổn hao sức lực sinh lao lực
  • Lao động không an toàn gây chấn thương, bệnh tật 

3. Nguyên nhân tình dục 

Y học cổ truyền coi tình dục có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và cũng là một nguồn gây bệnh tật. 

  • Hiếu sắc hại tâm 
  • Đa dâm hại thận 

4. Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác 

  • Bẩm sinh (tiên thiên bất túc)
  • Côn trùng, thú dữ cắn
  • Tai nạn trong sinh hoạt

Như vậy trong y học cổ truyền có tổng cộng 16 nguyên nhân gây ra bệnh mà chúng ta cần phải quan tâm. Dựa theo các chứng trạng, thầy thuốc sẽ chẩn đoán bệnh và có được phương pháp điều trị chuẩn xác nhất. Hãy lắng nghe sức khỏe cơ thể để nhanh chóng phát hiện và điều trị sớm nhất. 

>> Tìm hiểu ngay: Tìm hiểu về Bát pháp: 8 cách điều trị bệnh trong Y Học Cổ Truyền

Bình luận bài viết
T
Trần văn Chiến
Bài viết hay. Nhưng theo tôi trong thời đại ngày nay còn có các nguyên nhân gây bệnh khác như sự ô nhiễm môi truòng nước, không khí, đất (nhiễm hóa chất), ô nhiêm âm thanh, ô nhiễm sóng điện từ...; áp lực cuộc sống...: ân uống thực phẩm nhiễm hóa chất, không cân bằng âm dương, cách ăn uống...
Trả lời 1
2 năm trước
PQA
Thuốc Nam PQA
Chào anh Trần văn Chiến, cám ơn anh đã chia sẻ thêm nhiều kiến thức hay đến Thuốc Nam PQA. Chúc anh nhiều sức khoẻ!
Trả lời 0
2 năm trước
(*) Thông tin bắt buộc
1 trong tổng số 1
xem thêm
(*) Thông tin bắt buộc

Bài viết liên quan

Xem tất cả
Bạch truật là gì? Công dụng và bài thuốc chữa bệnh từ Bạch truật

Bạch truật là gì? Công dụng và bài thuốc chữa bệnh từ Bạch truật

Ngày đăng:03/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Bạch truật là một vị thuốc quen thuộc trong các bài thuốc dân gian chữa được nhiều vấn đề về sức khỏe. Tuy nhiên, khi sử dụng bạch truật bạn cũng cần lưu ý để tránh phản tác dụng. Trong...
Xem chi tiết
Sinh khương - Vị thuốc tưởng lạ mà quen thuộc với mọi nhà

Sinh khương - Vị thuốc tưởng lạ mà quen thuộc với mọi nhà

Ngày đăng:02/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Có thể bạn chưa biết, sinh khương là tên gọi khác của gừng tươi. Nhờ chứa nhiều thành phần đa dạng có dược tính cao nên sinh khương được dùng làm vị thuốc phổ biến trong Đông y. Để tìm...
Xem chi tiết
Đan bì - Vị thuốc có nhiều công dụng của chị em phụ nữ

Đan bì - Vị thuốc có nhiều công dụng của chị em phụ nữ

Ngày đăng:01/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Đan bì là dược liệu được sử dụng phổ biến trong nhiều bài thuốc chữa đau đầu, đau nhức xương khớp, đặc biệt là điều trị một số bệnh lý của chị em phụ nữ như kinh nguyệt không...
Xem chi tiết
Câu kỷ tử là gì? Công dụng chữa bệnh từ câu kỷ tử

Câu kỷ tử là gì? Công dụng chữa bệnh từ câu kỷ tử

Ngày đăng:01/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Câu kỷ tử hay còn gọi kỷ tử thường xuất hiện trong nhiều bài thuốc Đông y nhờ chứa nhiều thành phần dược tính cao, giúp cơ thể tăng cường miễn dịch, đẹp da,...Không chỉ vậy, kỷ tử còn...
Xem chi tiết
Bạch thược là gì? Công dụng chữa bệnh thần kỳ của bạch thược

Bạch thược là gì? Công dụng chữa bệnh thần kỳ của bạch thược

Ngày đăng:01/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Cây bạch thược là dược liệu quý được sử dụng trong nhiều bài thuốc trị đau bụng, đau dạ dày, rối loạn kinh nguyệt, chóng mặt, đau đầu… Công dụng của bạch thược được cả y học hiện...
Xem chi tiết
Cúc hoa: Những lợi ích chữa bệnh thần kỳ có thể bạn chưa biết

Cúc hoa: Những lợi ích chữa bệnh thần kỳ có thể bạn chưa biết

Ngày đăng:01/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Cúc hoa là nguyên liệu quen thuộc được sử dụng để ướp chè, nấu rượu và làm dược liệu. Với nhiều thành phần có dược tính cao, nhiều bài thuốc chữa bệnh đều sử dụng cúc hoa. Để tìm...
Xem chi tiết
Chích thảo là gì? Công dụng chữa bệnh của chích thảo

Chích thảo là gì? Công dụng chữa bệnh của chích thảo

Ngày đăng:01/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Chích thảo là một vị thuốc quý trong y học cổ truyền, được sử dụng từ lâu đời để điều trị nhiều bệnh khác nhau. Với những công dụng tuyệt vời như chữa trị các chứng bệnh như ho, viêm...
Xem chi tiết
Công dụng của tang bạch bì đối với sức khỏe cơ thể là gì?

Công dụng của tang bạch bì đối với sức khỏe cơ thể là gì?

Ngày đăng:01/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Tang bạch bì là vị thuốc quen thuộc trong các bài thuốc trị ho, hen suyễn và lợi niệu tiêu thũng. Ngoài ra, tang bạch bì còn có công dụng gì khác? Hãy cùng Dược phẩm PQA tìm hiểu chi tiết hơn trong...
Xem chi tiết
Hậu phác là gì? Đặc điểm, công dụng và bài thuốc chữa bệnh từ hậu phác

Hậu phác là gì? Đặc điểm, công dụng và bài thuốc chữa bệnh từ hậu phác

Ngày đăng:01/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Hậu phác được xem là một trong những vị thuốc quý trong kho tàng dược liệu y học cổ truyền. Hậu phác có những công dụng? Vì sao nó được gọi là dược liệu quý? Tham khảo bài viết dưới đây...
Xem chi tiết
Những công dụng chữa bệnh tuyệt vời từ khoản đông hoa

Những công dụng chữa bệnh tuyệt vời từ khoản đông hoa

Ngày đăng:01/10/2024, Bởi: Phạm Thị Thắm
Khoản đông hoa chứa các thành phần có dược tính cao, thường được dùng giúp nhuận phế, giáng khí, hóa đàm,...Để hiểu rõ hơn dược liệu quý này, hãy cùng Dược phẩm PQA chúng tôi tìm hiểu công...
Xem chi tiết
0818 288 717
Zalo detail